

VI THỊ HƯƠNG GIANG
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là tự sự kết hợp với biểu cảm. Văn bản kể về một cuộc tìm kiếm của nhân vật trữ tình và thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật qua những hình ảnh và cảm nhận về biển cả, tình yêu và những câu chuyện cổ tích. Câu 2. Văn bản gợi nhắc đến những tác phẩm của nhà văn Andecxen như: Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, và các câu chuyện cổ tích khác của ông. Câu 3. Việc gợi nhắc các tác phẩm của nhà văn Andecxen trong văn bản có tác dụng tăng chiều sâu cảm xúc cho người đọc. Những câu chuyện cổ tích của Andecxen thường mang theo những giá trị nhân văn sâu sắc về tình yêu, khát vọng, sự hy sinh và lòng nhân ái, qua đó khơi gợi những cảm xúc chân thành về tình yêu, nỗi buồn và hy vọng trong tác phẩm. Câu 4. Biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ "Biển mặn mòi như nước mắt của em" làm nổi bật sự mặn mà và đắng cay của tình yêu, của cảm xúc đau đớn khi yêu. Biển, với vị mặn mòi, được so sánh với nước mắt của nàng tiên, tượng trưng cho nỗi buồn, sự khắc khoải trong tình yêu. Câu thơ này khiến người đọc liên tưởng đến cảm giác mất mát, đau khổ trong tình yêu nhưng cũng thể hiện sự sâu lắng, thiêng liêng của cảm xúc. Câu 5. Khổ thơ cuối thể hiện một vẻ đẹp trữ tình đầy lãng mạn và thấm đẫm cảm xúc. Nhân vật trữ tình có sự hi sinh, chấp nhận sự chia ly và niềm tin vào tình yêu dù cho mọi thử thách có đến. Sự dịu dàng, nhẹ nhàng trong lời ru cùng với sự bền bỉ trong tình yêu đã tạo nên một hình ảnh về một người con gái kiên cường và đầy sức sống, dù cho biển đã xa, dù cho bão tố có thể đến. Tình yêu vẫn sẽ cháy sáng và tồn tại mãi.
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do, không có quy luật về số lượng âm tiết hay số dòng trong mỗi câu, giúp diễn tả tự do cảm xúc của tác giả. Câu 2. Hai hình ảnh trong đoạn trích cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung là: "Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt", miêu tả đất đai nghèo nàn, khó trồng trọt, không đủ sức nuôi dưỡng cây cối. "Lúa con gái mà gầy còm úa đỏ", thể hiện tình trạng mùa màng thiếu thốn, khó khăn, lúa không phát triển tốt. Câu 3. Những dòng thơ "Eo đất này thắt đáy lưng ong / Cho tình người đọng mật" cho thấy miền Trung là một mảnh đất hẹp, khắc nghiệt, nhưng chính điều đó lại làm cho tình người nơi đây trở nên gắn bó, sâu nặng. Cảm giác yêu thương, sẻ chia và tình cảm keo sơn giữa con người với nhau càng thêm quý giá trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Câu 4. Việc vận dụng thành ngữ "Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt" có tác dụng làm tăng sức biểu cảm, làm nổi bật sự nghèo khó, thiếu thốn của miền đất miền Trung. Thành ngữ này giúp khắc họa một cách sinh động và dễ hiểu tình trạng đất đai khô cằn, thiếu thốn của nơi đây. Câu 5. Tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện rất sâu sắc và yêu thương trong đoạn trích. Mặc dù miêu tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên và cuộc sống vất vả, nhưng tác giả không chỉ thể hiện sự đau xót, mà còn bộc lộ tình yêu thương, sự quý trọng và niềm tự hào đối với mảnh đất miền Trung, với những con người kiên cường, chịu khó nơi đây.
Câu 1. Thể thơ của đoạn trích là thể tự do. Câu 2. Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với những cánh sẻ nâu đã giúp tuổi thơ thêm gắn bó với thiên nhiên, người mẹ đã sinh thành và dưỡng dục, những trò chơi tuổi nhỏ làm phong phú tâm hồn, và những dấu chân trần in trên đường xa biểu tượng cho cuộc đời lao động vất vả mà bền bỉ. Câu 3. Dấu ngoặc kép trong dòng thơ "Chuyền chuyền một..." có công dụng đánh dấu câu nói trực tiếp, tái hiện sinh động lời của trò chơi dân gian. Câu 4. Phép lặp cú pháp "Biết ơn..." được sử dụng để nhấn mạnh tình cảm biết ơn sâu sắc và làm cho mạch cảm xúc trong bài thơ thêm liền mạch, da diết. Câu 5. Thông điệp ý nghĩa nhất đối với tôi trong đoạn trích là: Hãy luôn biết trân trọng và biết ơn những điều bình dị đã nuôi dưỡng và làm nên cuộc sống của mỗi con người.
Câu 1:
Việc bảo vệ môi trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người cũng như sự phát triển bền vững của toàn xã hội. Môi trường cung cấp cho chúng ta nguồn không khí trong lành, nước sạch, đất đai màu mỡ và hệ sinh thái đa dạng để duy trì cuộc sống. Khi môi trường bị tàn phá, không chỉ thiên nhiên mà chính con người cũng phải gánh chịu hậu quả nặng nề, từ thiên tai, dịch bệnh đến những tổn thương tinh thần sâu sắc như hiện tượng tiếc thương sinh thái mà bài viết đã đề cập. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống, bảo vệ tương lai cho các thế hệ mai sau. Mỗi hành động nhỏ như trồng cây, tiết kiệm tài nguyên, hạn chế rác thải nhựa hay nâng cao ý thức cộng đồng đều góp phần tạo nên sự thay đổi tích cực. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, việc bảo vệ môi trường không còn là lựa chọn, mà đã trở thành trách nhiệm cấp thiết của mỗi cá nhân và toàn nhân loại. Hành động hôm nay sẽ quyết định tương lai ngày mai, vì vậy, hãy cùng nhau chung tay giữ gìn trái đất xanh sạch đẹp.
Câu 2:
So sánh và đánh giá hình tượng người ẩn sĩ qua hai bài thơ "Nhàn" (Nguyễn Bỉnh Khiêm) và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến
Trong dòng chảy văn học trung đại Việt Nam, hình tượng người ẩn sĩ xuất hiện như một biểu tượng đẹp cho lối sống thanh cao, thoát tục, gắn bó với thiên nhiên. Qua hai bài thơ "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, hình tượng ẩn sĩ hiện lên với những sắc thái riêng, vừa tương đồng ở tinh thần thoát ly danh lợi, vừa khác biệt trong cách cảm nhận và hòa nhập với cuộc sống.
Trong bài "Nhàn", Nguyễn Bỉnh Khiêm khắc họa hình ảnh người ẩn sĩ với lối sống giản dị, hòa mình vào thiên nhiên. Hình ảnh “một mai, một cuốc, một cần câu” thể hiện cuộc sống lao động tự cung tự cấp, không vướng bận chuyện đời. Nhà thơ chủ động chọn "nơi vắng vẻ", tránh xa "chốn lao xao", khẳng định bản lĩnh và thái độ dứt khoát trước danh lợi phù hoa. Cuộc sống của ông gắn với nhịp điệu tự nhiên: "Thu ăn măng trúc, đông ăn giá", "Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao", toát lên vẻ thanh đạm mà an nhiên. Đặc biệt, câu kết "Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao" cho thấy cái nhìn thấu triệt lẽ đời, coi phú quý như giấc mộng phù du. Qua đó, Nguyễn Bỉnh Khiêm xây dựng hình ảnh một ẩn sĩ mang cốt cách triết nhân, sống thuận theo tự nhiên và giữ trọn khí tiết thanh cao.
Khác với Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Khuyến trong bài thơ thu lại khắc họa hình ảnh người ẩn sĩ trong một không gian thu tĩnh lặng, đượm buồn. Cảnh sắc “trời thu xanh ngắt”, “cần trúc lơ phơ”, “nước biếc trông như tầng khói phủ” gợi nên một bức tranh thiên nhiên trong trẻo mà cô liêu. Hình ảnh “song thưa để mặc bóng trăng vào” càng làm nổi bật sự tĩnh mịch, vắng lặng nơi ở của người ẩn sĩ. Khác với sự chủ động tìm kiếm chốn nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Khuyến dường như sống giữa thiên nhiên nhưng trong lòng lại thấp thoáng một nỗi buồn cô quạnh, tiếc nuối thời thế. Câu thơ cuối “Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào” thể hiện tâm trạng bối rối: muốn cất bút ca ngợi cảnh đẹp mà cảm thấy thẹn vì không thể sánh được với khí chất siêu thoát của các bậc ẩn sĩ xưa. Hình ảnh ẩn sĩ của Nguyễn Khuyến vì thế vừa thanh cao vừa mang nỗi buồn thế sự, phản ánh tâm trạng ưu thời mẫn thế của nhà thơ trước cảnh nước mất, nhà tan.
Dù thể hiện qua những sắc thái khác nhau, cả hai bài thơ đều gặp nhau ở lý tưởng sống hòa hợp với thiên nhiên, xa lánh vòng danh lợi. Nếu Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện một phong thái ung dung, tự tại, một lựa chọn dứt khoát thì Nguyễn Khuyến lại bộc lộ sự trăn trở, nặng lòng với thời cuộc trong vẻ ngoài nhàn nhã. Một người điềm nhiên trước thế gian, một người vẫn mang trong lòng mối ưu tư sâu sắc, điều đó cho thấy chiều sâu nhân cách và tâm hồn lớn lao của hai vị ẩn sĩ trong văn học Việt Nam.
Tóm lại, hai bài thơ không chỉ làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của những con người chọn lối sống thanh cao mà còn phản ánh những giá trị nhân văn sâu sắc. Qua đó, ta thêm hiểu và trân trọng tinh thần "nhàn" – không phải trốn tránh, buông xuôi mà là sự lựa chọn ý thức, hướng tới sự tự do và thanh thản trong tâm hồn.
Câu 1:
Theo bài viết, hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người đã trải qua hoặc tin rằng sẽ trải qua, do biến đổi khí hậu gây ra, với phản ứng tâm lí tương tự như khi mất người thân.
Câu 2:
Bài viết trên trình bày thông tin theo trình tự diễn giải: từ khái niệm, nguyên nhân, ví dụ minh họa đến hậu quả và phạm vi ảnh hưởng của hiện tượng tiếc thương sinh thái.
Câu 3:
Tác giả đã sử dụng nhiều bằng chứng để cung cấp thông tin cho người đọc, bao gồm định nghĩa khoa học về hiện tượng tiếc thương sinh thái do Ashlee Cunsolo và Neville R. Ellis đưa ra vào năm 2018; các ví dụ thực tế như cảm xúc đau buồn, thất vọng của người Inuit ở Bắc Canada và người trồng trọt ở Australia trước sự thay đổi môi trường; sự kiện cháy rừng Amazon năm 2019 với ảnh hưởng nặng nề đến các tộc người bản địa Brazil; cùng với kết quả khảo sát do Caroline Hickman và cộng sự công bố năm 2021 về tâm lí lo lắng trước biến đổi khí hậu ở trẻ em và thanh thiếu niên tại 10 quốc gia.
Câu 4:
Tác giả tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu theo góc nhìn tâm lí, nhấn mạnh tác động sâu sắc của biến đổi khí hậu lên đời sống tinh thần con người. Thay vì chỉ tập trung vào hậu quả vật chất, tác giả đã làm nổi bật nỗi đau, sự mất mát trong tâm hồn, giúp người đọc cảm nhận rõ hơn mức độ nghiêm trọng và tính nhân văn của vấn đề.
Câu 5:
Thông điệp sâu sắc nhất mà tôi nhận được từ bài viết là: Biến đổi khí hậu không chỉ hủy hoại môi trường tự nhiên mà còn gây tổn thương sâu sắc đến tâm hồn và đời sống tinh thần của con người, đòi hỏi chúng ta phải hành động khẩn cấp để bảo vệ cả trái đất lẫn chính mình.