

Nguyễn Đức Anh
Giới thiệu về bản thân



































*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta sẽ chứng minh từng phần như sau:
a) Chứng minh tam giác ABD = tam giác HBD:
- + Xét tam giác ABD và tam giác HBD, ta có:
- *\(\angle B A D = \angle B H D = 9 0^{\circ}\) (vì tam giác ABC vuông tại A và DH vuông góc BC)
- *BD là cạnh chung
- *\(\angle A B D = \angle H B D\) (vì BD là đường phân giác của góc B)
- + Kết luận:
- *Vậy tam giác ABD = tam giác HBD (cạnh huyền - góc nhọn)
b) Chứng minh DK = DC:
- + Từ câu a, ta có:
- *AD = HD (hai cạnh tương ứng của tam giác ABD và tam giác HBD)
- + Xét tam giác ADK và tam giác HDC, ta có:
- *AK = HC (giả thiết)
- *\(\angle D A K = \angle D H C = 9 0^{\circ}\)
- *AD = HD (chứng minh trên)
- + Kết luận:
- *Vậy tam giác ADK = tam giác HDC (cạnh - góc - cạnh)
- *Suy ra DK = DC (hai cạnh tương ứng)
- Chào bạn, mình sẽ giúp bạn giải hai bài toán này:
a) (2 giờ 35 phút + 1 giờ 47 phút) x 3
- - Bước 1: Tính tổng thời gian trong ngoặc
- + 2 giờ 35 phút + 1 giờ 47 phút = 3 giờ 82 phút
- + Đổi 82 phút = 1 giờ 22 phút
- + Vậy, 3 giờ 82 phút = 3 giờ + 1 giờ 22 phút = 4 giờ 22 phút
- - Bước 2: Nhân kết quả với 3
- + 4 giờ 22 phút x 3 = 12 giờ 66 phút
- + Đổi 66 phút = 1 giờ 6 phút
- + Vậy, 12 giờ 66 phút = 12 giờ + 1 giờ 6 phút = 13 giờ 6 phút
Kết quả: 13 giờ 6 phút
b) (5 giờ 40 phút - 3 giờ 55 phút) x 3
- - Bước 1: Tính hiệu thời gian trong ngoặc
- + 5 giờ 40 phút - 3 giờ 55 phút
- + Đổi 5 giờ 40 phút = 4 giờ 100 phút
- + Vậy, 4 giờ 100 phút - 3 giờ 55 phút = 1 giờ 45 phút
- - Bước 2: Nhân kết quả với 3
- + 1 giờ 45 phút x 3 = 3 giờ 135 phút
- + Đổi 135 phút = 2 giờ 15 phút
- + Vậy, 3 giờ 135 phút = 3 giờ + 2 giờ 15 phút = 5 giờ 15 phút
Kết quả: 5 giờ 15 phút
*Trả lời:
- Để biểu diễn lực hút của Trái Đất lên quả táo đang rơi, ta sử dụng dấu mũi tên với các bước như sau:
- 1. Xác định hướng: Lực hút của Trái Đất tác dụng lên quả táo sẽ hướng từ quả táo xuống đất, tức là theo phương thẳng đứng từ trên xuống dưới.
- 2. Vẽ lực: Sử dụng một mũi tên để biểu diễn lực này.
- + Mũi tên biểu diễn lực hút này sẽ có chiều từ quả táo hướng xuống dưới.
- - Trong biểu diễn trên:
- + Mũi tên hướng xuống dưới cho thấy lực hút của Trái Đất (trọng lực) tác động lên quả táo.
- Lưu ý: Độ dài của mũi tên có thể thể hiện độ lớn của lực. Trong trường hợp này, bạn có thể vẽ mũi tên dài hơn để biểu diễn rằng lực hút của Trái Đất là đáng kể.
- Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hình ảnh cụ thể, hãy cho tôi biết!
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
a) Tính tỉ số vận tốc người đó chạy từ A đến B và từ B về A:
- + Vận tốc từ A đến B: 9 km/giờ
- + Vận tốc từ B về A: 6 km/giờ
- Tỉ số vận tốc là:
\(\frac{9}{6} = \frac{3}{2}\)
- Vậy tỉ số vận tốc người đó chạy từ A đến B và từ B về A là \(\frac{3}{2}\) hay 3:2.
b) Tính độ dài quãng đường AB:
- + Tổng thời gian chạy cả đi và về: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
Gọi \(t_{1}\) là thời gian chạy từ A đến B và \(t_{2}\) là thời gian chạy từ B về A. Ta có:
\(t_{1} + t_{2} = 1 , 5\)
- Vì quãng đường AB không đổi, thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc.
- Do đó:
\(\frac{t_{1}}{t_{2}} = \frac{6}{9} = \frac{2}{3}\)
- Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau:
\(\frac{t_{1}}{2} = \frac{t_{2}}{3} = \frac{t_{1} + t_{2}}{2 + 3} = \frac{1 , 5}{5} = 0 , 3\)
- Suy ra:
- \(t_{1} = 0 , 3 \times 2 = 0 , 6\) (giờ)
- \(t_{2} = 0 , 3 \times 3 = 0 , 9\) (giờ)
- Độ dài quãng đường AB là:
\(A B = 9 \times 0 , 6 = 5 , 4 \&\text{nbsp};(\text{km})\)
- Vậy độ dài quãng đường AB là 5,4 km.
- Kết luận:
- a) Tỉ số vận tốc người đó chạy từ A đến B và từ B về A là 3:2.
- b) Độ dài quãng đường AB là 5,4 km.
*Trả lời:
- Để tìm các số nguyên \(n\) sao cho \(10 n^{2} + n - 10\) chia hết cho \(n - 1\), ta thực hiện các bước sau:
- 1. Chia đa thức: Ta thực hiện phép chia đa thức \(10 n^{2} + n - 10\) cho \(n - 1\). Kết quả là: \(10 n^{2} + n - 10 = \left(\right. n - 1 \left.\right) \left(\right. 10 n + 11 \left.\right) + 1\)
- 2. Điều kiện chia hết: Để \(10 n^{2} + n - 10\) chia hết cho \(n - 1\), thì số dư của phép chia phải chia hết cho \(n - 1\). Tức là 1 phải chia hết cho \(n - 1\).
- 3. Ước của 1: Các ước của 1 là 1 và -1. Vậy \(n - 1\) phải là 1 hoặc -1.
- 4. Giải các trường hợp:
- Trường hợp 1: \(n - 1 = 1\) \(n = 1 + 1 = 2\)
- Trường hợp 2: \(n - 1 = - 1\) \(n = - 1 + 1 = 0\)
- 5. Kết luận: Vậy, các số nguyên \(n\) thỏa mãn điều kiện là \(n = 0\) và \(n = 2\).
*Trả lời:
- Thiên nhiên đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với cuộc sống của con người trên nhiều phương diện khác nhau. Dưới đây là một số vai trò chính:
- 1. Cung cấp tài nguyên:
- + Nguồn sống cơ bản: Thiên nhiên cung cấp cho con người những yếu tố cơ bản để tồn tại như không khí để thở, nước để uống và sử dụng trong sinh hoạt, đất đai để trồng trọt và xây dựng.
- + Nguyên liệu sản xuất: Thiên nhiên là nguồn cung cấp nguyên liệu cho hầu hết các ngành sản xuất, từ nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) đến công nghiệp (khoáng sản, gỗ, dầu mỏ...).
- 2. Điều hòa khí hậu và môi trường:
- + Điều hòa khí hậu: Rừng, biển và các hệ sinh thái tự nhiên khác có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu toàn cầu, hấp thụ khí CO2 và giải phóng oxy, giúp giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
- + Bảo vệ môi trường: Các hệ sinh thái tự nhiên giúp duy trì sự cân bằng sinh thái, bảo vệ đất đai khỏi xói mòn, điều hòa nguồn nước và ngăn chặn thiên tai.
- 3. Phát triển kinh tế:
- + Nông nghiệp và ngư nghiệp: Thiên nhiên là nền tảng của các ngành nông nghiệp và ngư nghiệp, cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.
- + Du lịch: Các cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp như biển, núi, rừng, sông hồ là điểm đến hấp dẫn cho du lịch, tạo ra nguồn thu nhập lớn cho nhiều quốc gia.
- + Năng lượng: Thiên nhiên cung cấp các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, nước, địa nhiệt, giúp giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và bảo vệ môi trường.
- 4. Văn hóa và tinh thần:
- + Nguồn cảm hứng: Thiên nhiên là nguồn cảm hứng vô tận cho văn học, nghệ thuật và âm nhạc. Nhiều tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng đã được tạo ra từ vẻ đẹp và sự kỳ diệu của thiên nhiên.
- + Giá trị tâm linh: Trong nhiều nền văn hóa, thiên nhiên được coi là thiêng liêng và có giá trị tâm linh. Nhiều tôn giáo và tín ngưỡng tôn thờ các yếu tố tự nhiên như núi, sông, cây cối.
- 5. Sức khỏe:
- + Cung cấp dược liệu: Thiên nhiên là nguồn cung cấp dược liệu quý giá cho y học. Nhiều loại cây cỏ và khoáng chất có tác dụng chữa bệnh và tăng cường sức khỏe.
- + Cải thiện tinh thần: Tiếp xúc với thiên nhiên giúp giảm căng thẳng, cải thiện tâm trạng và tăng cường sức khỏe tinh thần.
- Tóm lại, thiên nhiên đóng vai trò sống còn đối với con người, không chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần và văn hóa. Việc bảo vệ và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm của mỗi chúng ta để đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho thế hệ mai sau.
*Trả lời:
- Để giải bài toán này, ta thực hiện các bước sau:
- 1. Tóm tắt bài toán:
- + Tổng diện tích đất trồng ngô và cây công nghiệp: 620,5 ha
- + Diện tích đất trồng cây công nghiệp ít hơn đất trồng ngô: 210,3 ha
- + Tính diện tích đất trồng mỗi loại cây.
- 2. Giải bài toán:
- + Gọi diện tích đất trồng ngô là \(x\) (ha).
- + Vậy diện tích đất trồng cây công nghiệp là \(x - 210 , 3\) (ha).
- + Theo đề bài, ta có phương trình: \(x + \left(\right. x - 210 , 3 \left.\right) = 620 , 5\)
- + Giải phương trình: \(2 x - 210 , 3 = 620 , 5\) \(2 x = 620 , 5 + 210 , 3\) \(2 x = 830 , 8\) \(x = \frac{830 , 8}{2}\) \(x = 415 , 4\)
- + Vậy diện tích đất trồng ngô là 415,4 ha.
- + Diện tích đất trồng cây công nghiệp là: \(415 , 4 - 210 , 3 = 205 , 1\) (ha).
- 3. Kết luận:
- + Diện tích đất trồng ngô là 415,4 ha.
- + Diện tích đất trồng cây công nghiệp là 205,1 ha.
*Trả lời:
- Để phân tích phương thức khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, nước và khoáng sản ở Australia, cũng như những bài học mà Việt Nam có thể rút ra, chúng ta có thể xem xét các khía cạnh sau:
1. Phương thức khai thác và sử dụng tài nguyên ở Australia:
- + Khai thác khoáng sản: Australia là một trong những quốc gia khai thác khoáng sản hàng đầu thế giới. Các phương pháp khai thác được áp dụng bao gồm cả khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò, tùy thuộc vào loại khoáng sản và điều kiện địa chất. Australia nổi tiếng với việc khai thác quặng sắt, than đá, vàng, và các kim loại quý hiếm.
- + Sử dụng đất: Nông nghiệp và chăn nuôi là các ngành sử dụng đất quan trọng ở Australia. Các phương pháp canh tác và chăn nuôi được áp dụng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và quản lý bền vững.
- + Sử dụng nước: Do điều kiện khí hậu khô hạn, quản lý nước là một vấn đề quan trọng ở Australia. Các biện pháp được áp dụng bao gồm xây dựng các hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu hiệu quả, và tái sử dụng nước thải.
2. Phương thức bảo vệ tài nguyên ở Australia:
- + Chính sách và quy định: Australia có hệ thống pháp luật và quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên. Các quy định này bao gồm việc đánh giá tác động môi trường của các dự án khai thác, các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác, và các tiêu chuẩn về chất lượng nước và đất.
- + Công nghệ và kỹ thuật: Australia áp dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong khai thác và sử dụng tài nguyên để giảm thiểu tác động đến môi trường. Ví dụ, các hệ thống giám sát chất lượng nước tự động, các phương pháp khai thác khoáng sản ít gây ô nhiễm, và các hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước.
- + Giáo dục và nâng cao nhận thức: Chính phủ Australia đầu tư vào giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững.
3. Bài học cho Việt Nam:
- + Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật chặt chẽ: Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên, đảm bảo tính minh bạch và khả thi trong thực thi.
- + Áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến: Việt Nam nên khuyến khích việc áp dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong khai thác và sử dụng tài nguyên để giảm thiểu tác động đến môi trường.
- + Tăng cường giám sát và đánh giá: Việt Nam cần tăng cường công tác giám sát và đánh giá tác động môi trường của các dự án khai thác và sử dụng tài nguyên, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
- + Đẩy mạnh giáo dục và nâng cao nhận thức: Việt Nam cần đẩy mạnh công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững.
- + Quản lý tài nguyên nước hiệu quả: Việt Nam cần áp dụng các biện pháp quản lý tài nguyên nước hiệu quả, bao gồm xây dựng các hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu tiết kiệm nước, và tái sử dụng nước thải.
- + Phục hồi môi trường sau khai thác: Việt Nam cần có các quy định và biện pháp cụ thể để phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản, đảm bảo rằng các khu vực khai thác được phục hồi về trạng thái ban đầu hoặc tốt hơn.
*Trả lời:
- Để tìm hóa trị của Fe trong Fe₂O₃ và N trong N₂O₅, ta làm như sau:
1. Fe₂O₃:
- + Oxygen (O) thường có hóa trị II.
- + Công thức tổng quát: FeₓOᵧ
- + Tổng hóa trị của O là: 3 × 2 = 6.
- + Vì hợp chất trung hòa về điện, tổng hóa trị của Fe phải bằng 6.
- + Có 2 nguyên tử Fe, vậy hóa trị của mỗi nguyên tử Fe là: 6 / 2 = 3.
- Vậy, Fe có hóa trị III trong Fe₂O₃.
2. N₂O₅:
- + Oxygen (O) thường có hóa trị II.
- + Công thức tổng quát: NₓOᵧ
- + Tổng hóa trị của O là: 5 × 2 = 10.
- + Vì hợp chất trung hòa về điện, tổng hóa trị của N phải bằng 10.
- + Có 2 nguyên tử N, vậy hóa trị của mỗi nguyên tử N là: 10 / 2 = 5.
- + Vậy, N có hóa trị V trong N₂O₅.
*Trả lời:
**Chào bạn, mình sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này:
a. Đặc điểm của các nhóm thực vật trong tự nhiên và ví dụ:
- - Rêu:
- * Đặc điểm: Là thực vật bậc thấp, chưa có mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử, sống ở nơi ẩm ướt.
- * Ví dụ: Rêu tản, rêu tường.
- - Dương xỉ:
- * Đặc điểm: Có mạch dẫn, sinh sản bằng bào tử, sống ở nơi ẩm ướt hoặc trên cạn.
- * Ví dụ: Cây dương xỉ, cây lông cu li.
- - Hạt trần:
- * Đặc điểm: Có mạch dẫn, sinh sản bằng hạt, hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.
- * Ví dụ: Cây thông, cây tùng, cây bách.
- - Hạt kín:
- * Đặc điểm: Có mạch dẫn, sinh sản bằng hạt, hạt được bảo vệ trong quả, có hoa.
- * Ví dụ: Cây lúa, cây ngô, cây xoài, cây cam.
b. Vai trò của thực vật trong tự nhiên và trong đời sống:
- - Trong tự nhiên:
- + Cung cấp khí oxy cho sự sống của các sinh vật.
- + Hấp thụ khí cacbonic, giảm hiệu ứng nhà kính.
- + Là thức ăn cho động vật và con người.
- + Tạo môi trường sống cho nhiều loài động vật.
- + Góp phần giữ đất, chống xói mòn, điều hòa khí hậu.
- - Trong đời sống:
- + Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người.
- + Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp (gỗ, sợi, thuốc nhuộm,...).
- + Làm thuốc chữa bệnh.
- + Làm cảnh, trang trí.
- + Có vai trò quan trọng trong văn hóa, tín ngưỡng của nhiều dân tộc.