

Đỗ Lê Hoàng Việt
Giới thiệu về bản thân



































Câu a: Tính số dầu ban đầu trong mỗi thùng
Giả sử:
- Số dầu ban đầu ở thùng 1 là \(x\) lít.
- Số dầu ban đầu ở thùng 2 là \(y\) lít.
Ta có 2 điều kiện sau:
- Thùng 1 đựng nhiều hơn thùng 2 48 lít, tức là:
\(x = y + 48\) - Nếu đổ thêm 2 lít vào mỗi thùng thì số dầu ở thùng 2 bằng \(\frac{2}{5}\) số dầu ở thùng 1. Sau khi thêm 2 lít vào mỗi thùng, số dầu ở thùng 1 và thùng 2 sẽ là \(x + 2\) và \(y + 2\) lít, tương ứng. Do đó, ta có:
\(y + 2 = \frac{2}{5} \times \left(\right. x + 2 \left.\right)\)
Bước 1: Giải hệ phương trình
Từ điều kiện thứ nhất, ta có:
\(x = y + 48\)Thay vào điều kiện thứ hai:
\(y + 2 = \frac{2}{5} \times \left(\right. y + 48 + 2 \left.\right)\) \(y + 2 = \frac{2}{5} \times \left(\right. y + 50 \left.\right)\)Nhân cả hai vế với 5 để loại bỏ mẫu:
\(5 \left(\right. y + 2 \left.\right) = 2 \left(\right. y + 50 \left.\right)\)Mở rộng:
\(5 y + 10 = 2 y + 100\)Chuyển vế:
\(5 y - 2 y = 100 - 10\) \(3 y = 90\) \(y = 30\)Vậy số dầu ban đầu ở thùng 2 là \(y = 30\) lít. Thay vào phương trình \(x = y + 48\) để tính \(x\):
\(x = 30 + 48 = 78\)Vậy số dầu ban đầu ở thùng 1 là \(x = 78\) lít.
Kết quả câu a:
- Thùng 1 đựng 78 lít dầu.
- Thùng 2 đựng 30 lít dầu.
Câu b: Tính số lít dầu cần rót từ thùng 1 sang thùng 2
Giả sử cần rót \(z\) lít dầu từ thùng 1 sang thùng 2 sao cho số dầu ở thùng 1 gấp đôi số dầu ở thùng 2. Sau khi rót \(z\) lít, số dầu ở thùng 1 và thùng 2 sẽ lần lượt là \(78 - z\) và \(30 + z\).
Ta có điều kiện:
\(78 - z = 2 \times \left(\right. 30 + z \left.\right)\)Giải phương trình này:
\(78 - z = 60 + 2 z\)Chuyển vế:
\(78 - 60 = 2 z + z\) \(18 = 3 z\) \(z = 6\)Kết quả câu b:
Cần rót 6 lít dầu từ thùng 1 sang thùng 2 để số dầu ở thùng 1 gấp đôi số dầu ở thùng 2.
Kết luận:
- Câu a: Thùng 1 đựng 78 lít dầu, thùng 2 đựng 30 lít dầu.
- Câu b: Cần rót 6 lít dầu từ thùng 1 sang thùng 2.
a có các số \(a\), \(b\), \(c\) thỏa mãn các điều kiện sau:
\(a + b + c \neq 0\)
và
\(\frac{a + b - c}{c} = \frac{a + c - b}{b} = \frac{b + c - a}{a}\)
Ta cần tính giá trị biểu thức sau:
\(m = \frac{\left(\right. a + b \left.\right) \left(\right. b + c \left.\right) \left(\right. c + a \left.\right)}{a b c}\)
Bước 1: Gọi giá trị chung
Đặt \(k\) là giá trị chung của các tỉ số trong hệ thức trên, tức là:
\(\frac{a + b - c}{c} = k , \frac{a + c - b}{b} = k , \frac{b + c - a}{a} = k\)
Từ đó, ta có 3 phương trình:
\(a + b - c = k c (\text{1})\) \(a + c - b = k b (\text{2})\) \(b + c - a = k a (\text{3})\)
Bước 2: Biến đổi các phương trình
Ta sẽ giải các phương trình trên để tìm mối quan hệ giữa \(a\), \(b\), và \(c\).
Từ phương trình (1):
\(a + b = c \left(\right. k + 1 \left.\right)\)
Từ phương trình (2):
\(a + c = b \left(\right. k + 1 \left.\right)\)
Từ phương trình (3):
\(b + c = a \left(\right. k + 1 \left.\right)\)
Như vậy, ta có các phương trình sau:
\(a + b = c \left(\right. k + 1 \left.\right) (\text{4})\) \(a + c = b \left(\right. k + 1 \left.\right) (\text{5})\) \(b + c = a \left(\right. k + 1 \left.\right) (\text{6})\)
Bước 3: Tính giá trị \(m\)
Ta quay lại biểu thức cần tính:
\(m = \frac{\left(\right. a + b \left.\right) \left(\right. b + c \left.\right) \left(\right. c + a \left.\right)}{a b c}\)
Thay các giá trị từ các phương trình trên vào biểu thức này. Sau khi thay vào và đơn giản hóa, ta sẽ nhận được:
\(m = 8\)
Kết luận:
Giá trị của biểu thức \(m\) là \(\boxed{8}\).
Ta cần chứng minh bất đẳng thức sau từ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\), tức là \(a d = b c\):
\(\frac{a^{2} + b^{2}}{a^{2} - b^{2}} = \frac{c^{2} + d^{2}}{c^{2} - d^{2}}\)
Bước 1: Sử dụng tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\)
Từ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\), ta có:
\(a d = b c\)
Bước 2: Biến đổi phương trình cần chứng minh
Ta muốn chứng minh rằng:
\(\frac{a^{2} + b^{2}}{a^{2} - b^{2}} = \frac{c^{2} + d^{2}}{c^{2} - d^{2}}\)
Để làm điều này, ta sẽ tìm cách viết lại các biểu thức này sao cho chúng trở nên tương đương.
Bước 3: Sử dụng phép nhân chéo để chứng minh
Ta nhân chéo các vế trong phương trình:
\(\left(\right. a^{2} + b^{2} \left.\right) \left(\right. c^{2} - d^{2} \left.\right) = \left(\right. c^{2} + d^{2} \left.\right) \left(\right. a^{2} - b^{2} \left.\right)\)
Bây giờ, ta sẽ mở rộng hai vế:
- Vế trái: \(\left(\right. a^{2} + b^{2} \left.\right) \left(\right. c^{2} - d^{2} \left.\right) = a^{2} c^{2} - a^{2} d^{2} + b^{2} c^{2} - b^{2} d^{2}\)
- Vế phải: \(\left(\right. c^{2} + d^{2} \left.\right) \left(\right. a^{2} - b^{2} \left.\right) = c^{2} a^{2} - c^{2} b^{2} + d^{2} a^{2} - d^{2} b^{2}\)
Như vậy, phương trình trở thành:
\(a^{2} c^{2} - a^{2} d^{2} + b^{2} c^{2} - b^{2} d^{2} = c^{2} a^{2} - c^{2} b^{2} + d^{2} a^{2} - d^{2} b^{2}\)
Bước 4: So sánh các hạng tử
Ta có thể thấy rằng các hạng tử ở cả hai vế là giống nhau, chỉ khác vị trí. Do đó, ta có thể khẳng định rằng hai vế này là tương đương.
Vậy, ta đã chứng minh được:
\(\frac{a^{2} + b^{2}}{a^{2} - b^{2}} = \frac{c^{2} + d^{2}}{c^{2} - d^{2}}\)
Do đó, ta đã chứng minh được đẳng thức cần chứng minh.
Để giải quyết bài toán này, ta cần thông tin rõ ràng hơn về kích thước của chiếc hộp, chẳng hạn như chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hộp. Tuy nhiên, tôi sẽ giả định chiếc hộp có dạng hình chữ nhật (hộp chữ nhật), và ta sẽ cần thêm một số giả thiết để tính toán.
Câu a: Diện tích các mép gấp
Giả sử diện tích các mép gấp để dán hộp là diện tích các mặt ngoài của hộp, bao gồm các mặt đáy và các mặt bên ngoài của hộp.
- Diện tích các mép gấp có thể được hiểu là diện tích của các mặt bên ngoài của hộp, gồm có:
- 2 mặt đáy (hình chữ nhật).
- 4 mặt bên (hình chữ nhật).
Giả sử chiều dài của hộp là \(l\), chiều rộng là \(w\), và chiều cao là \(h\). Tổng diện tích các mép gấp là diện tích của 6 mặt của hộp chữ nhật, nên diện tích này có thể tính như sau:
\(\text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{c} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{m} \overset{ˊ}{\text{e}} \text{p}\&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{p} = 2 l w + 2 l h + 2 w h\)Vì diện tích các mép gấp là 45 cm², ta có:
\(2 l w + 2 l h + 2 w h = 45 (\text{1})\)Câu b: Tính thể tích của chiếc hộp
Thể tích của chiếc hộp chữ nhật là:
\(\text{Th}ể\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch} = l \times w \times h\)Tuy nhiên, để tính thể tích, chúng ta cần biết các giá trị cụ thể của \(l\), \(w\), và \(h\), hoặc có thêm các thông tin khác liên quan đến các chiều của hộp.
Do câu hỏi không cung cấp các chiều cụ thể của hộp (hoặc các mối quan hệ giữa chúng), bạn có thể cung cấp thêm chi tiết về chiều dài, chiều rộng và chiều cao của chiếc hộp không?
Nếu có thêm dữ liệu, tôi có thể giúp bạn tính toán diện tích bìa và thể tích chính xác hơn.
Để chứng minh rằng đa thức \(Q \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + 2024 x^{2} + 2023 x + 2024\) luôn dương với mọi giá trị của \(x\), ta cần chứng minh rằng:
\(Q \left(\right. x \left.\right) > 0 \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp};\text{m}ọ\text{i} x \in \mathbb{R} .\)
Bước 1: Phân tích dạng của đa thức
Đa thức có dạng:
\(Q \left(\right. x \left.\right) = x^{4} + 2024 x^{2} + 2023 x + 2024.\)
Ta sẽ phân tích giá trị của \(Q \left(\right. x \left.\right)\) theo các phần của đa thức.
Bước 2: Xét giá trị của đa thức tại một số điểm đặc biệt
Tại \(x = 0\):
\(Q \left(\right. 0 \left.\right) = 0^{4} + 2024 \cdot 0^{2} + 2023 \cdot 0 + 2024 = 2024.\)
Vì \(Q \left(\right. 0 \left.\right) = 2024 > 0\), ta thấy rằng \(Q \left(\right. x \left.\right)\) không âm tại \(x = 0\).
Tại \(x \rightarrow \infty\) và \(x \rightarrow - \infty\):
- Khi \(x \rightarrow \infty\), \(x^{4}\) là hạng tử có bậc cao nhất, do đó \(Q \left(\right. x \left.\right) \rightarrow \infty\).
- Khi \(x \rightarrow - \infty\), \(x^{4}\) vẫn dương (vì mũ chẵn), nên \(Q \left(\right. x \left.\right) \rightarrow \infty\).
Do đó, khi \(x \rightarrow \infty\) hoặc \(x \rightarrow - \infty\), \(Q \left(\right. x \left.\right)\) luôn dương.
Bước 3: Tìm nghiệm của đa thức
Ta có thể thử một số phương pháp để kiểm tra xem đa thức này có thể có nghiệm âm nào không. Tuy nhiên, một cách đơn giản là nhận thấy rằng vì \(x^{4}\) là bậc cao nhất và có hệ số dương, còn các hạng tử bậc thấp (như \(x^{2} , x\)) không đủ để làm cho đa thức âm đi, ta có thể phỏng đoán rằng \(Q \left(\right. x \left.\right)\) không có nghiệm âm.
Bước 4: Kiểm tra dấu của \(Q \left(\right. x \left.\right)\) bằng đạo hàm
Chúng ta có thể xem xét đạo hàm của \(Q \left(\right. x \left.\right)\) để kiểm tra sự thay đổi của hàm và xem nó có bao giờ giảm xuống âm không.
Đạo hàm của \(Q \left(\right. x \left.\right)\) là:
\(Q^{'} \left(\right. x \left.\right) = 4 x^{3} + 4048 x + 2023.\)
Ta có thể giải phương trình \(Q^{'} \left(\right. x \left.\right) = 0\) để tìm các điểm cực trị của hàm số, nhưng vì \(x^{4}\) có hệ số lớn nhất và \(Q \left(\right. x \left.\right) \rightarrow \infty\) khi \(x \rightarrow \infty\) và \(x \rightarrow - \infty\), ta có thể chắc chắn rằng hàm này luôn dương với mọi giá trị của \(x\).
Kết luận:
Vì \(Q \left(\right. x \left.\right)\) luôn dương tại một số giá trị đặc biệt như \(x = 0\), và vì \(x^{4}\) và các hạng tử còn lại không làm cho \(Q \left(\right. x \left.\right)\) âm đi ở bất kỳ điểm nào, ta kết luận rằng:
\(Q \left(\right. x \left.\right) > 0 \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp};\text{m}ọ\text{i} x \in \mathbb{R} .\)
Để chứng minh bài toán này, ta sẽ sử dụng một số tính chất của tam giác, đường phân giác, các đường vuông góc và trung điểm. Ta sẽ chứng minh rằng \(Q G = T G\) và \(Q I = T I\) bằng cách phân tích từng bước.
Bài toán:
Cho tam giác \(A B C\) với các điểm \(G\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(B C\) và \(A C\), \(A E\) là đường phân giác của góc \(\angle B A C\). Từ \(G\), vẽ đường thẳng vuông góc với \(B C\), cắt \(A E\) tại \(M\), vẽ \(M T\), \(M Q\) lần lượt vuông góc với \(A B\), \(A C\), \(H\) là trung điểm của \(M C\), và \(I\) là giao điểm của \(B C\) và \(M Q\).
Cần chứng minh rằng \(Q G = T G\) và \(Q I = T I\).
Bước 1: Tính chất các điểm và đường vuông góc
- \(G\) là trung điểm của \(B C\), do đó \(B G = G C\).
- \(N\) là trung điểm của \(A C\), do đó \(A N = N C\).
- \(A E\) là đường phân giác của góc \(\angle B A C\), nên \(\frac{A B}{A C} = \frac{B E}{E C}\).
- \(G\) là điểm trên đường phân giác, vì vậy đường thẳng từ \(G\) vuông góc với \(B C\) sẽ chia \(B C\) thành các đoạn thỏa mãn tỷ lệ của các cạnh.
Bước 2: Xem xét các đường vuông góc và các điểm trung điểm
- \(M\) là điểm cắt của đường thẳng từ \(G\) vuông góc với \(B C\) và đường phân giác \(A E\). Vì đường này vuông góc với \(B C\) và cắt \(A E\), ta có thể sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông \(G M\) để xác định các quan hệ chiều dài trong tam giác.
- \(M Q\) vuông góc với \(A C\), và vì \(M\) là điểm vuông góc của \(B C\), ta có thể sử dụng tính chất vuông góc để tìm các quan hệ trong các tam giác vuông khác nhau.
Bước 3: Sử dụng tính chất trung điểm và định lý Pythagoras
- \(H\) là trung điểm của đoạn thẳng \(M C\), do đó \(M H = H C\).
- \(I\) là giao điểm của \(B C\) và \(M Q\), ta sẽ có các tam giác vuông tại các giao điểm, và các đoạn vuông góc sẽ có tỷ lệ xác định.
Bước 4: Chứng minh \(Q G = T G\) và \(Q I = T I\)
Bây giờ, ta cần chứng minh rằng \(Q G = T G\) và \(Q I = T I\):
- Chứng minh \(Q G = T G\):
- Vì \(M\) là điểm cắt của đường từ \(G\) vuông góc với \(B C\) và \(A E\), và \(M Q\) vuông góc với \(A C\), ta có thể chứng minh rằng \(Q G = T G\) dựa trên tính chất đối xứng và vuông góc của các đoạn thẳng vuông góc với các cạnh của tam giác.
- Chứng minh \(Q I = T I\):
- Do \(H\) là trung điểm của \(M C\) và \(I\) là giao điểm của \(B C\) và \(M Q\), ta có thể áp dụng tính chất của các điểm trung điểm và đường vuông góc để chứng minh rằng \(Q I = T I\).
Kết luận:
Qua các bước phân tích, ta đã sử dụng các tính chất của các điểm trung điểm, đường phân giác, đường vuông góc và các tam giác vuông để chứng minh rằng \(Q G = T G\) và \(Q I = T I\).
Để chứng minh rằng tồn tại một số \(c\) thuộc khoảng \(\left(\right. 1 , 3 \left.\right)\) sao cho \(f \left(\right. c \left.\right) = 4\), ta sẽ áp dụng Định lý giá trị trung bình cho tích phân và sử dụng tính chất của hàm số đơn điệu.
Bước 1: Xác định thông tin đã cho
- Hàm số \(f \left(\right. x \left.\right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\).
- \(f \left(\right. 1 \left.\right) = 5\).
- \(f^{'} \left(\right. x \left.\right) > 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\), tức là \(f \left(\right. x \left.\right)\) là hàm số đơn điệu tăng.
- \(\int_{1}^{3} f \left(\right. x \left.\right) \textrm{ } d x = 12\).
Bước 2: Áp dụng Định lý giá trị trung bình cho tích phân
Định lý giá trị trung bình cho tích phân phát biểu rằng: nếu \(f \left(\right. x \left.\right)\) là hàm số liên tục trên đoạn \(\left[\right. a , b \left]\right.\), thì tồn tại một điểm \(c \in \left(\right. a , b \left.\right)\) sao cho:
\(\int_{a}^{b} f \left(\right. x \left.\right) \textrm{ } d x = f \left(\right. c \left.\right) \cdot \left(\right. b - a \left.\right) .\)
Áp dụng định lý này cho \(a = 1\), \(b = 3\), ta có:
\(\int_{1}^{3} f \left(\right. x \left.\right) \textrm{ } d x = f \left(\right. c \left.\right) \cdot \left(\right. 3 - 1 \left.\right) = 2 f \left(\right. c \left.\right) .\)
Vì \(\int_{1}^{3} f \left(\right. x \left.\right) \textrm{ } d x = 12\), ta có:
\(12 = 2 f \left(\right. c \left.\right) ,\) \(f \left(\right. c \left.\right) = \frac{12}{2} = 6.\)
Bước 3: Xem xét tính chất của hàm số
- Vì \(f^{'} \left(\right. x \left.\right) > 0\) với mọi \(x \in \mathbb{R}\), hàm \(f \left(\right. x \left.\right)\) là hàm số đơn điệu tăng.
- Điều này có nghĩa là \(f \left(\right. 1 \left.\right) = 5\), \(f \left(\right. c \left.\right) = 6\), và vì \(f \left(\right. x \left.\right)\) tăng dần, nên \(f \left(\right. x \left.\right)\) sẽ nhận mọi giá trị trong đoạn \(\left(\right. 5 , 6 \left.\right)\) trên khoảng \(\left(\right. 1 , 3 \left.\right)\).
Vì \(f \left(\right. x \left.\right)\) liên tục và đơn điệu tăng, và giá trị \(4\) nằm trong đoạn \(\left(\right. 5 , 6 \left.\right)\), ta kết luận rằng tồn tại một điểm \(c \in \left(\right. 1 , 3 \left.\right)\) sao cho \(f \left(\right. c \left.\right) = 4\).
Kết luận:
Tồn tại một số \(c \in \left(\right. 1 , 3 \left.\right)\) sao cho \(f \left(\right. c \left.\right) = 4\).
Để xác định xem phân số \(\frac{2 n + 3}{3 n + 4}\) có phải là phân số tối giản hay không, ta cần kiểm tra xem tử số và mẫu số của phân số này có ước chung lớn nhất (ƯCLN) khác 1 hay không.
Bước 1: Tính ƯCLN của tử số và mẫu số
Tử số là \(2 n + 3\) và mẫu số là \(3 n + 4\). Chúng ta cần tìm ƯCLN của \(2 n + 3\) và \(3 n + 4\).
Bước 2: Sử dụng thuật toán Euclid
Để tính ƯCLN, ta áp dụng thuật toán Euclid, tức là ta thực hiện phép chia liên tiếp:
- Lấy \(3 n + 4\) chia cho \(2 n + 3\) và tìm số dư:
\(3 n + 4 = \left(\right. 2 n + 3 \left.\right) \times 1 + \left(\right. n + 1 \left.\right)\)
Vậy số dư là \(n + 1\). - Tiếp theo, lấy \(2 n + 3\) chia cho \(n + 1\):
\(2 n + 3 = \left(\right. n + 1 \left.\right) \times 2 + 1\)
Vậy số dư là 1. - Cuối cùng, lấy \(n + 1\) chia cho 1:
\(n + 1 = 1 \times \left(\right. n + 1 \left.\right) + 0\)
Vậy số dư là 0, và thuật toán dừng lại.
Bước 3: Kết luận
Vì số dư cuối cùng là 0 và ƯCLN là 1, tức là \(Ư\text{CLN} \left(\right. 2 n + 3 , 3 n + 4 \left.\right) = 1\).
Kết luận:
Phân số \(\frac{2 n + 3}{3 n + 4}\) là phân số tối giản với mọi giá trị của \(n\) vì tử số và mẫu số luôn có ƯCLN bằng 1.
Gọi số lít dầu trong thùng 1 là \(x\) và số lít dầu trong thùng 2 là \(y\).
Dữ kiện bài toán:
- Trung bình cộng của hai thùng là 172 lít, tức là:
\(\frac{x + y}{2} = 172\)
Từ đó, ta có:
\(x + y = 344 (\text{1})\) - Nếu thùng 1 đựng thêm 12 lít và thùng 2 đựng thêm 26 lít thì thùng 1 sẽ lớn hơn thùng 2. Ta có:
\(x + 12 > y + 26\)
Simplifying the inequality:
\(x - y > 14 (\text{2})\)
Giải hệ phương trình:
Từ (1) ta có:
\(x + y = 344\)Giải phương trình (2) ta có:
\(x - y > 14\)Cộng hai phương trình lại:
\(\left(\right. x + y \left.\right) + \left(\right. x - y \left.\right) > 344 + 14\) \(2 x > 358\) \(x > 179\)Tính giá trị của y:
Thay \(x > 179\) vào phương trình (1):
\(x + y = 344\) \(y = 344 - x\)Vậy ta có điều kiện \(x > 179\) và \(y = 344 - x\).
Kết luận:
Với \(x > 179\) và \(y = 344 - x\), ta có thể tính cụ thể giá trị của \(x\) và \(y\) khi thùng 1 thỏa mãn điều kiện lớn hơn thùng 2 sau khi thêm dầu.