Trần Gia Huy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Gia Huy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Với x>0;x≠4;x≠9x>0;x=4;x=9 ta có:

P=(4xx+2+8x4−x):(x−1x−2x−2x)P=(x+24x+4x8x):(x2xx1x2)

=4x.(x−2)−8x(x−2)(x+2):x−1−2(x−2)x(x−2)=(x2)(x+2)4x.(x2)8x:x(x2)x12(x2)

=−4x−8x(x−2)(x+2):−x+3x(x−2)=(x2)(x+2)4x8x:x(x2)x+3

=−4x(x+2)(x−2)(x+2).x(x−2)−x+3=(x2)(x+2)4x(x+2).x+3x(x2)

=−4x−x+3=4xx−3=x+34x=x34x.

a) Với m=−2m=2, phương trình (1) trở thành x2+2x−3=0.x2+2x3=0.

Giải ra được x=1,x=−3.x=1,x=3.

Vậy với m=−2m=2 phương trình (1) có tập nghiệm là S={1;−3}S={1;3}.

b) Ta có: Δ=m2−4m+4=(m−2)2≥0,∀mΔ=m24m+4=(m2)20,m

Do đó phương trình (1)(1) luôn có hai nghiệm x1;x2x1;x2 với mọi mm.

Áp dụng hệ thức Viète, ta có: {x1+x2=mx1x2=m−1{x1+x2=mx1x2=m1

Biến đổi A=2x1x2+3x12+x22+2(x1x2+1)A=x12+x22+2(x1x2+1)2x1x2+3

=2x1x2+3(x1+x2)2+2=(x1+x2)2+22x1x2+3

=2(m−1)+3m2+2=m2+22(m1)+3

=2m+1m2+2=m2+22m+1

A=m2+2−(m−1)2m2+2=1−(m−1)2m2+2A=m2+2m2+2(m1)2=1m2+2(m1)2

Lập luận chỉ ra A≤1A1, dấu "=" xảy ra khi m=1m=1.

a) Với m=−2m=2, phương trình (1) trở thành x2+2x−3=0.x2+2x3=0.

Giải ra được x=1,x=−3.x=1,x=3.

Vậy với m=−2m=2 phương trình (1) có tập nghiệm là S={1;−3}S={1;3}.

b) Ta có: Δ=m2−4m+4=(m−2)2≥0,∀mΔ=m24m+4=(m2)20,m

Do đó phương trình (1)(1) luôn có hai nghiệm x1;x2x1;x2 với mọi mm.

Áp dụng hệ thức Viète, ta có: {x1+x2=mx1x2=m−1{x1+x2=mx1x2=m1

Biến đổi A=2x1x2+3x12+x22+2(x1x2+1)A=x12+x22+2(x1x2+1)2x1x2+3

=2x1x2+3(x1+x2)2+2=(x1+x2)2+22x1x2+3

=2(m−1)+3m2+2=m2+22(m1)+3

=2m+1m2+2=m2+22m+1

A=m2+2−(m−1)2m2+2=1−(m−1)2m2+2A=m2+2m2+2(m1)2=1m2+2(m1)2

Lập luận chỉ ra A≤1A1, dấu "=" xảy ra khi m=1m=1.

Ta có: (x2−1)(x+3)(x+5)=m(x21)(x+3)(x+5)=m (1)

(x+1)(x+3)(x−1)(x+5)=m(x+1)(x+3)(x1)(x+5)=m

(x2+4x+3)(x2+4x−5)=m(x2+4x+3)(x2+4x5)=m (2)

Đặt y=x4+4x+4=(x+2)2≥0y=x4+4x+4=(x+2)20 với mọi xx

Khi đó (2) có dạng: (y−1)(y−9)=m(y1)(y9)=m hay y2−10y+9−m=0y210y+9m=0 (3)

Phương trình (1) có bốn nghiệm phân biệt tương đương với phương trình (3) có hai nghiệm dương phân biệt y1>y2>0y1>y2>0 khi và chỉ khi

{  Δ′=16+m>0  y1+y2=10>0  y1y2=9−m>0      Δ=16+m>0y1+y2=10>0y1y2=9m>0 hay −16<m<916<m<9 (4)

Khi y1;y2y1;y2 là hai nghiệm dương phân biệt của phương trình (3) thì phương trình (2) tương đương với:

x2+4x+4−y1=0x2+4x+4y1=0 hoặc x2+4x+4−y2=0x2+4x+4y2=0

Gọi x1,x2x1,x2 là hai nghiệm phân biệt của phương trình: x2+4x+4−y1=0x2+4x+4y1=0 (5)

Gọi x3,x4x3,x4 là hai nghiệm phân biệt của phương trình: x2+4x+4−y2=0x2+4x+4y2=0 (6)

Áp dụng định lí Viète cho các phương trình (3), (5), (6) ta có:

1x1+1x2+1x3+1x4x11+x21+x31+x41

=x1+x2x1x2+x3+x4x3x4=x1x2x1+x2+x3x4x3+x4

=−44−y1+−44−y2=4y14+4y24

4(y1+y2)−3216−4(y1+y2)+y1y2164(y1+y2)+y1y24(y1+y2)32

=40−3216−40+9−m=1640+9m4032

=8−15−m=−1=15m8=1

Suy ra m=−7m=7 (thỏa mãn).

a) Do MAMAMBMB là hai tiếp tuyến của đường tròn (O)(O) nên MA⊥OA;MB⊥OBMAOA;MBOB

Suy ra MAO^=MBO^=90∘MAO=MBO=90.

Gọi II là trung điểm của OMOM (học sinh tự vẽ thêm trên hình).

Xét tam giác MAOMAO vuông tại AAAIAI là trung tuyến ứng với cạnh huyền, ta có:

AI=MI=IO=12OMAI=MI=IO=21OM (1)

Xét tam giác MBOMBO vuông tại BBBIBI là trung tuyến ứng với cạnh huyền, ta có:

BI=MI=IO=12OMBI=MI=IO=21OM (2)

Từ (1) và (2) suy ra AI=MI=IO=BIAI=MI=IO=BI

Vậy tứ giác MAOBMAOB nội tiếp đường tròn tâm II, đường kính OMOM.

b) Do MAMAMBMB là hai tiếp tuyến của đường tròn (O)(O) nên MA=MBMA=MB;

Mà OA=OB=ROA=OB=R nên MOMO là trung trực của đoạn thẳng ABAB.

Suy ra MO⊥ABMOAB tại DD.

HH là hình chiếu của OO trên đường thẳng dd nên HO⊥MHHOMH.

Xét tam giác ΔODCΔODC và ΔOHMΔOHM có:

MOH^MOH chung;

ODC^=OHM^=90∘ODC=OHM=90

Suy ra ΔODC∽ΔOHMΔODCΔOHM (g.g) suy ra ODOH=OCOMOHOD=OMOC

Hay OC.OH=OD.OMOC.OH=OD.OM.

Tương tự, chứng minh ΔODA∽ΔOAMΔODAΔOAM suy ra OD.OM=OA2=R2OD.OM=OA2=R2

Hay OC.OH=R2OC.OH=R2

c) Vì điểm OO và đường thẳng dd cố định nên HH cố định do đó OHOH cố định và có độ dài không đổi suy ra C∈OHCOH cố định (3)

 Từ OC.OH=R2OC.OH=R2 ta có OC=R2OHOC=OHR2 không đổi (4)

Từ (3) và (4) suy ra điểm CC cố định suy ra dây ABAB luôn đi qua điểm CC cố định.

Vậy khi điểm MM di chuyển trên đường thẳng dd thì dây ABAB luôn đi qua một điểm cố định.

Thời gian bạn Hoa đi từ nhà đến địa điểm A là 24xx24 (giờ).

Thời gian bạn Hoa đi một nửa quãng đường lúc về là 12xx12 (giờ).

Vận tốc của bạn Hoa đi một nửa quãng đường còn lại lúc về là x+4x+4 (km/h).

Thời gian bạn Hoa đi nửa quãng đường còn lại lúc về nhà là 12x+4x+412 (giờ).

Do thời gian về ít hơn thời gian đi là 1515 phút ((đổi bằng 1441 h)) nên ta có phương trình:

24x−12x−12x+4=14x24x12x+412=41

12x−12x+4=14x12x+412=41

x2+4x−192=0x2+4x192=0

x=12x=12 hoặc x=−16x=16

Ta thấy x=−16x=16 không thỏa mãn.

Vậy vận tốc của bạn Hoa lúc đi là 1212 km/h.

- Tổng công suất tiêu thụ của phòng bếp:

P = 700 + 200 + 60.2 =1020 W.

- Dòng điện tiêu thụ của mạch:

I = P/U = 1020/220 ≈ 4,64 A.

a) Aptomat phù hợp là: 10 A.

b) Tiết diện dây dẫn phù hợp: 1,5 mm2.

* Cấu tạo của ampe kìm:

- Hàm kẹp.

- Lẫy mở hàm kẹp.

- Vỏ.

- Que đo.

- Thang đo.

- Màn hình hiển thị.

- Núm xoay chọn thang đo.

- Giắc cắm que đo.

* Cách sử dụng ampe kìm đo cường độ dòng điện:

- Bước 1: Chọn đại lượng đo và thang đo.

+ Vặn núm xoay đến thang đo cường độ dòng điện.

- Bước 2: Tiến hành đo.

+ Ấn lẫy mở hàm kẹp, lồng hàm kẹp vào đoạn dây dẫn điện cần đo.

- Bước 3: Đọc kết quả.

+ Đọc kết quả đo trên màn hình hiển thị.

Để cây ăn quả phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ít mưa, nhà vườn có thể áp dụng các biện pháp sau:

- Chọn giống cây phù hợp: Ưu tiên các giống cây chịu hạn tốt như xoài, điều, thanh long.

- Cải thiện đất trồng: Bổ sung chất hữu cơ, phân bón giữ ẩm tốt (như phân chuồng hoai mục, mùn cưa).

- Tưới nước hợp lí: Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới vào sáng sớm và chiều muộn để giảm bốc hơi.

- Phủ gốc giữ ẩm: Dùng rơm rạ, lá khô hoặc màng phủ nông nghiệp để hạn chế mất nước.

- Trồng cây chắn gió: Giúp giảm tốc độ gió, hạn chế mất nước từ lá.

- Cắt tỉa hợp lí: Giữ tán cây hợp lí để giảm thoát hơi nước nhưng vẫn đảm bảo quang hợp.

- Bước 1. Chọn cành chiết:

+ Chọn cành đã trưởng thành (lá có màu xanh đậm). Chọn cành ở ngoài tán, đường kính khoảng 1 - 2 cm, cành không có hoa, quả hay lộc non.

+ Cắt bỏ phần lá, cành không cần thiết, gây vướng khi thao tác.

- Bước 2. Khoanh vỏ:

+ Khoanh tròn vỏ cành chiết ở hai vị trí cách nhau khoảng 3 - 5 cm.

+ Dùng mũi dao tách bỏ phần vỏ đã khoanh. Cạo sạch, loại bỏ lớp vỏ trắng sát phần gỗ.

+ Phơi khô 2 - 3 ngày trước khi bó bầu (nếu có điều kiện).

- Bước 3. Xử lí cành chiết:

+ Bôi chất kích thích ra rễ vào vết cắt khoanh vỏ về phía ngọn (vì rễ sẽ mọc ra từ phần này).

- Bước 4. Bó cành chiết:

+ Viên tròn giá thể, đường kính gấp 10 lần đường kính cành.

+ Chia viên giá thể thành hai phần, đặt hai phần giá thể bao quanh vết khoanh vỏ và bó kín vị trí khoanh vỏ.

+ Dùng tấm nilon sinh học bọc giá thể và buộc cố định bằng dây mềm kín hai đầu để giữ ẩm.

- Bước 5. Cắt cành chiết:

+ Sau khi chiết cành 45 - 60 ngày, nếu quan sát thấy rễ mọc ra chuyển từ màu trắng sang màu nâu vàng, tiến hành cắt cành chiết sát phía dưới bầu giá thể.

+ Bỏ lớp nilon bọc giá thể và gom vào nơi quy định; cắt bỏ bớt cành, lá; trồng vào túi bầu mới và đặt trong nhà ươm cây hoặc nơi có giàn che nắng trong khoảng 30 ngày.