

Hoàng Trọng Mạnh
Giới thiệu về bản thân



































A )1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên: * Điều kiện tự nhiên: - Địa hình cao nguyên badan rộng lớn (1,4 triệu ha diện tích đất badan), tập trung thành một vùng rộng, đất tơi xốp giàu dinh dưỡng rất thích hợp với cây cà phê. - Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển cây cà phê. + Có sự phân hóa theo độ cao: trên các cao nguyên cao 400 - 500m, khí hậu khá nóng thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối; các cao nguyên trên 1000m khí hậu mát mẻ thuận lợi để phát triển cây cà phê chè. + Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 thuận lợi cho việc bảo quản, phơi sấy sản phẩm. - Nguồn nước trên mặt và nước ngầm phong phú, có giá trị lớn cho việc cung cấp nước tưới (đặc biệt trong mùa khô). * Kinh tế - xã hội: - Lao động ít do dân cư thưa thớt, tuy nhiên nhờ chính sách di dân, hiện nay vùng đã giải quyết ổn vấn đề nguồn lao động. Người dân trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cà phê. - Cơ sở vật chất kĩ thuật: + Đã hình thành một số cơ sở chế biến. + Đổi mới công nghệ chế biến cà phê. - Chính sách của nhà nước: đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng núi, khuyến khích phát triển cây công nghiệp nói chung. - Thị trường cà phê trong nước, đặc biệt là quốc tế rất lớn. 2. Các vùng chuyên canh cây cà phê: - Đắk Lắk có diện tích lớn nhất. - Ngoài ra có cà phê chè ở Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng (trên các cao nguyên trên 1000m có khí hậu mát mẻ) 3. Các giải pháp phát triển: - Hoàn thiện quy hoạch vùng chuyên canh cây cà phê gắn với phát triển thủy lợi và bảo vệ vốn rừng. - Tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật, mở rộng các cơ sở chế biến. - Ngăn chặn nạn di dân tự phát, đảm bảo lương thực cho người dân an tâm sản xuất. - Đổi mới cơ chế tổ chức và quản lí việc trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê.
B) 1. Giống nhau − Có các cao nguyên và đồi thấp, tạo điều kiện để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, … (Mộc Châu, Sơn La, Pleiku, Đắk Lắk…). − Đất đai: Nhóm đất feralit với diện tích rộng, thuận lợi cho cây trồng công nghiệp, cây ăn quả, lương thực hoa màu… − Khí hậu: Có cả nhiệt đới và cận nhiệt, cho phép trồng nhiều loài cây. 2. Khác nhau − Trung du và miền núi Bắc Bộ + Đất: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác; còn có đất phù sa cổ ở trung du, đất phù sa dọc thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi (Than Uyên, Nghĩa Lộ…), tạo điều kiện trồng nhiều loài cây. + Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của địa hình vùng núi là thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi…). Khí hậu núi cao (ở vùng núi Hoàng Liên Sơn; vùng núi giáp biên giới ở Cao Bằng, Lạng Sơn…) thuận lợi cho trồng các cây thuốc quý, cây ăn quả, rau ôn đới… + Có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La…) để phát triển chăn nuôi trấu, bò, ngựa, dê. − Tây Nguyên + Đất badan màu mỡ, tập trung với diện tích rộng, thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu…) trên quy mô lớn. + Khí hậu: Có tính chất cận Xích đạo gió mùa, thuận lợi cho trồng các cây công nghiệp lâu năm nhiệt đới (cao su, cà phê, hồ tiêu). Trên các cao nguyên cao trên 1000m (Lâm Viên…), khí hậu rất mát mẻ, khá thuận lợi cho trồng các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè…). + Một số nơi có đồng cỏ tạo điều kiện chăn nuôi bò…
1. Điều kiện tự nhiên thuận lợi: Đất phù sa màu mỡ: ĐBSCL có lượng phù sa bồi đắp hàng năm rất lớn từ các sông Tiền, sông Hậu, tạo nên những vùng đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho việc canh tác lúa nước và các loại cây trồng khác. Mạng lưới sông ngòi dày đặc: Hệ thống sông ngòi chằng chịt cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào, thuận lợi cho việc canh tác quanh năm. Khí hậu nhiệt đới ẩm: Khí hậu nóng ẩm, lượng mưa lớn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới. 2. Điều kiện kinh tế - xã hội: Truyền thống canh tác lâu đời: Người dân ĐBSCL có kinh nghiệm canh tác lúa nước lâu đời, am hiểu về các giống lúa, kỹ thuật canh tác và phòng trừ sâu bệnh. Lao động dồi dào: Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, như cung cấp giống mới, phân bón, máy móc, hỗ trợ tín dụng... Phát triển công nghiệp chế biến: Sự phát triển của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm đã tạo ra thị trường tiêu thụ lớn cho nông sản của vùng. 3. Sản lượng lớn các loại nông sản: Lúa gạo: ĐBSCL chiếm tỷ lệ lớn trong sản lượng lúa gạo cả nước, cung cấp gạo cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thủy sản: Vùng này là một trong những vựa hải sản lớn nhất cả nước, với các loại thủy sản như cá, tôm, cua... Trái cây: ĐBSCL nổi tiếng với nhiều loại trái cây nhiệt đới như xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng... 4. Vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: Đảm bảo an ninh lương thực: ĐBSCL đóng góp lớn vào việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Tạo việc làm: Nông nghiệp tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương. Đóng góp vào xuất khẩu: Các sản phẩm nông nghiệp của ĐBSCL được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.
Câu 1: thể thơ 8 chữ
Câu 2: Từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước: Biển đảo: "sóng dữ phía Hoàng Sa", "bám biển", "máu ngư dân trên sóng". Đất nước: "Mẹ Tổ quốc", "máu ấm trong màu cờ nước Việt", "biển Tổ quốc", "giữ nước".
Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: Trong khổ thơ thứ hai, biện pháp tu từ so sánh được sử dụng ở câu: "Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt".
Làm cho câu văn chở nên sinh động, hấp dấn, thuyết phục để tạo ra một hình ảnh gần gũi, thiêng liêng và đầy xúc động
Câu 4: Tình cảm của nhà thơ dành cho biển đảo Tổ quốc: Tình yêu thương sâu sắc: Nhà thơ yêu thương biển đảo như một phần máu thịt của Tổ quốc, trân trọng những con người đang ngày đêm canh giữ biển trời. Lòng tự hào, ngưỡng mộ: Nhà thơ tự hào về những người con đất Việt kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hy sinh để bảo vệ chủ quyền biển đảo. Sự lo lắng, trăn trở: Nhà thơ lo lắng cho tình hình biển Đông, trăn trở về trách nhiệm của mỗi người trong việc bảo vệ biển đảo. Niềm tin, hy vọng: Nhà thơ tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, tin rằng Việt Nam sẽ bảo vệ thành công chủ quyền biển đảo thiêng liêng.
Câu 5: Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương hiện nay: Là một người Việt Nam, tôi nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của biển đảo đối với chủ quyền, an ninh và phát triển của đất nước. Tôi luôn theo dõi và quan tâm đến tình hình biển Đông, ủng hộ các hoạt động bảo vệ chủ quyền biển đảo. Bên cạnh đó, tôi tích cực tìm hiểu và lan tỏa thông tin chính xác về biển đảo, phản đối những luận điệu sai trái, xuyên tạc. Đồng thời, tôi ra sức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, đủ sức bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Câu 1: Văn bản thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong hoàn cảnh xa quê hương, đang ở một vùng đất xa lạ (San Diego, Mỹ).
Câu 2: Những hình ảnh khiến nhân vật trữ tình ngỡ như quê ta:Nắng trên cao,Mây trắng,Đồi nhuộm vàng trên đỉnh ngọn
Câu 3: Cảm hứng chủ đạo của văn bản là nỗi nhớ quê hương da diết của người con xa xứ.
Câu 4: Khổ thơ đầu: Tâm trạng ngỡ ngàng, xao xuyến khi bắt gặp những hình ảnh quen thuộc gợi nhớ quê hương. Khổ thơ thứ ba: Tâm trạng buồn bã, nhớ nhung khi nhận ra dù có những nét tương đồng, cảnh vật vẫn khác biệt, không phải là quê hương.
Câu 5:Tôi ấn tượng nhất với hình ảnh "Bụi đường cũng bụi của người ta" vì nó thể hiện sâu sắc sự lạc lõng, cô đơn của người lữ khách ở xứ lạ. Ngay cả những thứ nhỏ bé, bình thường như bụi đường cũng gợi nhắc về sự khác biệt giữa quê hương và nơi đất khách.
Câu 1. Ngôi kể của văn bản trên là ngôi thứ ba
Câu 2. Điểm nhìn trong đoạn trích chủ yếu là điểm nhìn của nhân vật Chi-hon
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên là điệp ngữ (điệp cấu trúc). Cụm từ "Lúc mẹ bị xô khỏi tay bố ..., lúc mẹ cô bị lạc ở ga tàu..." được lặp lại hai lần, nhấn mạnh sự trùng hợp về thời điểm giữa sự kiện mẹ gặp nạn và công việc của người con làm câu văn sinh động hấp đấn lối cuốn người đọc nhấn mạnh sự chùng hợp đầy trớ trêu, khi người con đang bận rộn với sự nghiệp thì mẹ lại gặp nạn, thể hiện sự dằn vặt của người con
Câu 4. Yêu thương con: Mẹ luôn quan tâm đến con, thể hiện qua việc chọn váy cho con, lo lắng cho con khi con đi xa. Giản dị, tần tảo: Mẹ đội khăn cũ kỹ, không có điều kiện mặc những bộ đồ đẹp, cho thấy cuộc sống vất vả, hy sinh vì gia đình. Thấu hiểu, tinh tế: Mẹ biết con thích váy trơn nhưng vẫn chọn váy xếp nếp, có lẽ vì muốn con trông xinh xắn, nổi bật hơn. Mẹ cũng nhận ra sự khác biệt giữa thế hệ mình và con gái. Mạnh mẽ: Hình ảnh mẹ nắm chặt tay con, bước đi giữa đám đông với phong thái tự tin cho thấy mẹ là người mạnh mẽ, có thể bảo vệ con. Chịu đựng, hi sinh: Mẹ thích váy xếp nếp nhưng lại nói "mẹ thì không mặc được", cho thấy mẹ chấp nhận hi sinh sở thích cá nhân để phù hợp với hoàn cảnh gia đình.
Câu 5. Chi-hon hối tiếc vì đã không trân trọng tình cảm của mẹ, đã từ chối chiếc váy mẹ chọn và chê nó "trẻ con quá". Cô cũng hối hận vì đã không ở bên cạnh mẹ khi mẹ cần cô nhất.
Đoạn văn 4 đến 5 câu
Trong cuộc sống, đôi khi chúng ta vô tình có những hành động vô tâm gây tổn thương cho người thân. Một lời nói thiếu suy nghĩ, một hành động thờ ơ hay sự thiếu quan tâm có thể làm người thân buồn lòng. Sự vô tâm có thể xuất phát từ sự bận rộn, áp lực cuộc sống, hoặc đơn giản là sự thiếu nhạy cảm. Hãy đặt mình vào vị trí của người thân để thấu hiểu và trân trọng những tình cảm mà họ dành cho ta. Sự quan tâm, sẻ chia và những hành động nhỏ bé xuất phát từ trái tim sẽ giúp gắn kết tình cảm gia đình và làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
Câu 1. Ngôi kể của văn bản trên là ngôi thứ ba
Câu 2. Điểm nhìn trong đoạn trích chủ yếu là điểm nhìn của nhân vật Chi-hon
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên là điệp ngữ (điệp cấu trúc). Cụm từ "Lúc mẹ bị xô khỏi tay bố ..., lúc mẹ cô bị lạc ở ga tàu..." được lặp lại hai lần, nhấn mạnh sự trùng hợp về thời điểm giữa sự kiện mẹ gặp nạn và công việc của người con làm câu văn sinh động hấp đấn lối cuốn người đọc nhấn mạnh sự chùng hợp đầy trớ trêu, khi người con đang bận rộn với sự nghiệp thì mẹ lại gặp nạn, thể hiện sự dằn vặt của người con
Câu 4. Yêu thương con: Mẹ luôn quan tâm đến con, thể hiện qua việc chọn váy cho con, lo lắng cho con khi con đi xa. Giản dị, tần tảo: Mẹ đội khăn cũ kỹ, không có điều kiện mặc những bộ đồ đẹp, cho thấy cuộc sống vất vả, hy sinh vì gia đình. Thấu hiểu, tinh tế: Mẹ biết con thích váy trơn nhưng vẫn chọn váy xếp nếp, có lẽ vì muốn con trông xinh xắn, nổi bật hơn. Mẹ cũng nhận ra sự khác biệt giữa thế hệ mình và con gái. Mạnh mẽ: Hình ảnh mẹ nắm chặt tay con, bước đi giữa đám đông với phong thái tự tin cho thấy mẹ là người mạnh mẽ, có thể bảo vệ con. Chịu đựng, hi sinh: Mẹ thích váy xếp nếp nhưng lại nói "mẹ thì không mặc được", cho thấy mẹ chấp nhận hi sinh sở thích cá nhân để phù hợp với hoàn cảnh gia đình.
Câu 5. Chi-hon hối tiếc vì đã không trân trọng tình cảm của mẹ, đã từ chối chiếc váy mẹ chọn và chê nó "trẻ con quá". Cô cũng hối hận vì đã không ở bên cạnh mẹ khi mẹ cần cô nhất.
Đoạn văn 4 đến 5 câu
Trong cuộc sống, đôi khi chúng ta vô tình có những hành động vô tâm gây tổn thương cho người thân. Một lời nói thiếu suy nghĩ, một hành động thờ ơ hay sự thiếu quan tâm có thể làm người thân buồn lòng. Sự vô tâm có thể xuất phát từ sự bận rộn, áp lực cuộc sống, hoặc đơn giản là sự thiếu nhạy cảm. Hãy đặt mình vào vị trí của người thân để thấu hiểu và trân trọng những tình cảm mà họ dành cho ta. Sự quan tâm, sẻ chia và những hành động nhỏ bé xuất phát từ trái tim sẽ giúp gắn kết tình cảm gia đình và làm cho cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là tự sự
Câu 2. Mục đích chạy sang nhà bà là trốn những chận đòn của ba
Câu 3. Tác dụng của dấu ba chấm tạo sự bất ngờ thú vị
Câu 4. Nhân vật người bà: nhân hậu, yêu thương, bao dung
Câu 5. Gia đình là nơi che chở, yêu thương và nuôi dướng tâm hồn mối con người, giúp ta vượt qua khó khăn và trưởng thành