

Tải Mìn Xơ
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1 (0,5 điểm):
Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, kết hợp với tự sự và miêu tả để truyền tải cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.
Câu 2 (0,5 điểm):
Nhân vật trữ tình là người lính cách mạng, trực tiếp thực hiện hành động “cắt dây thép gai” – tượng trưng cho nỗ lực phá bỏ chia cắt, mang lại hòa bình và thống nhất cho đất nước.
Câu 3 (1,0 điểm):
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, chia thành hai phần, mỗi phần là một chặng đường cảm xúc và hành động. Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, âm điệu mềm mại, có nhạc tính và chất trữ tình sâu sắc. Hình ảnh ẩn dụ như “dây thép gai”, “cánh cò”, “con sông”, “nhịp cầu”, “hàng rào”… được sử dụng linh hoạt, tạo nên vẻ đẹp thi ca vừa hiện thực vừa lãng mạn, gợi liên tưởng mạnh mẽ về tình yêu đất nước và khát vọng thống nhất.
Câu 4 (1,0 điểm):
Mạch cảm xúc trong bài thơ phát triển theo trình tự từ đau thương, day dứt vì đất nước chia cắt (ở phần I) sang hành động và niềm tin vào sự tái sinh, hòa hợp (ở phần II). Phần đầu thể hiện nỗi buồn, sự xót xa trước hiện thực chia lìa qua hình ảnh thiên nhiên gãy đổ, biểu tượng cho nỗi đau của quê hương. Phần sau là sự chuyển biến mạnh mẽ khi người lính “cắt dây thép gai”, từng bước phá bỏ ngăn cách, tái thiết hình ảnh đất nước thống nhất. Cảm xúc cuối bài dâng lên mạnh mẽ, đầy hào sảng và tự hào về chiến thắng và tương lai đoàn tụ.
Câu 5 (1,0 điểm):
Từ bài thơ, em rút ra thông điệp: Muốn có một đất nước hòa bình, thống nhất và phát triển, mỗi người cần dũng cảm vượt qua những rào cản, sống có lý tưởng và không ngừng hành động vì điều tốt đẹp. Với em, bài thơ là lời nhắc nhở hãy sống trách nhiệm, biết yêu thương, đoàn kết và dấn thân vì tập thể, vì tương lai chung
Câu 1 (0,5 điểm):
Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, kết hợp với tự sự và miêu tả để truyền tải cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.
Câu 2 (0,5 điểm):
Nhân vật trữ tình là người lính cách mạng, trực tiếp thực hiện hành động “cắt dây thép gai” – tượng trưng cho nỗ lực phá bỏ chia cắt, mang lại hòa bình và thống nhất cho đất nước.
Câu 3 (1,0 điểm):
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, chia thành hai phần, mỗi phần là một chặng đường cảm xúc và hành động. Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, âm điệu mềm mại, có nhạc tính và chất trữ tình sâu sắc. Hình ảnh ẩn dụ như “dây thép gai”, “cánh cò”, “con sông”, “nhịp cầu”, “hàng rào”… được sử dụng linh hoạt, tạo nên vẻ đẹp thi ca vừa hiện thực vừa lãng mạn, gợi liên tưởng mạnh mẽ về tình yêu đất nước và khát vọng thống nhất.
Câu 4 (1,0 điểm):
Mạch cảm xúc trong bài thơ phát triển theo trình tự từ đau thương, day dứt vì đất nước chia cắt (ở phần I) sang hành động và niềm tin vào sự tái sinh, hòa hợp (ở phần II). Phần đầu thể hiện nỗi buồn, sự xót xa trước hiện thực chia lìa qua hình ảnh thiên nhiên gãy đổ, biểu tượng cho nỗi đau của quê hương. Phần sau là sự chuyển biến mạnh mẽ khi người lính “cắt dây thép gai”, từng bước phá bỏ ngăn cách, tái thiết hình ảnh đất nước thống nhất. Cảm xúc cuối bài dâng lên mạnh mẽ, đầy hào sảng và tự hào về chiến thắng và tương lai đoàn tụ.
Câu 5 (1,0 điểm):
Từ bài thơ, em rút ra thông điệp: Muốn có một đất nước hòa bình, thống nhất và phát triển, mỗi người cần dũng cảm vượt qua những rào cản, sống có lý tưởng và không ngừng hành động vì điều tốt đẹp. Với em, bài thơ là lời nhắc nhở hãy sống trách nhiệm, biết yêu thương, đoàn kết và dấn thân vì tập thể, vì tương lai chung
Câu 1. Thể loại của văn bản: Truyện ngắn.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
Câu 3.
• Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: “cảnh xế muộn chợ chiều” để ví von tình cảnh của vợ chồng Duyện.
• Hình ảnh “xế muộn chợ chiều” gợi lên sự muộn màng, tàn tạ, không còn sung túc, giống như phiên chợ cuối ngày khi hàng hóa đã vãn, người mua kẻ bán chẳng còn mấy.
• Qua đó, tác giả nhấn mạnh số phận hẩm hiu của hai con người nghèo khổ, không còn trẻ trung nhưng đến với nhau một cách “dư dãi”, nghĩa là không có sự lựa chọn nào tốt hơn.
Câu 4. Nội dung văn bản:
Truyện “Nhà nghèo” phản ánh cuộc sống cùng cực, bế tắc của những người lao động nghèo trong xã hội xưa. Họ phải đối mặt với sự túng thiếu, đói khổ, bạo lực gia đình và bi kịch số phận, tiêu biểu qua cái chết thương tâm của bé Gái. Qua đó, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những con người nghèo khổ,
Câu 1. Thể loại của văn bản: Truyện ngắn.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
Câu 3.
• Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: “cảnh xế muộn chợ chiều” để ví von tình cảnh của vợ chồng Duyện.
• Hình ảnh “xế muộn chợ chiều” gợi lên sự muộn màng, tàn tạ, không còn sung túc, giống như phiên chợ cuối ngày khi hàng hóa đã vãn, người mua kẻ bán chẳng còn mấy.
• Qua đó, tác giả nhấn mạnh số phận hẩm hiu của hai con người nghèo khổ, không còn trẻ trung nhưng đến với nhau một cách “dư dãi”, nghĩa là không có sự lựa chọn nào tốt hơn.
Câu 4. Nội dung văn bản:
Truyện “Nhà nghèo” phản ánh cuộc sống cùng cực, bế tắc của những người lao động nghèo trong xã hội xưa. Họ phải đối mặt với sự túng thiếu, đói khổ, bạo lực gia đình và bi kịch số phận, tiêu biểu qua cái chết thương tâm của bé Gái. Qua đó, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những con người nghèo khổ,