

Thền Dung Công
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Nhân vật Thuỳ trong đoạn trích Chị em họ của Phan Thị Vàng Anh hiện lên là một cô gái giàu nội tâm, sống chân thành nhưng cũng đầy mặc cảm và nhạy cảm. Thuỳ không phải học sinh xuất sắc như Hà, người chị em họ luôn được người lớn ca ngợi, mà là một cô bé bình thường, có phần vụng về trong việc thể hiện bản thân. Dù không được ai yêu cầu, Thuỳ vẫn chủ động đến trường sớm, âm thầm làm việc trực nhật, không đòi hỏi công nhận. Việc này cho thấy Thuỳ có tinh thần trách nhiệm, luôn muốn khẳng định giá trị cá nhân bằng hành động cụ thể. Tuy nhiên, Thuỳ lại thường cảm thấy bị so sánh, thiệt thòi và cô đơn. Cô buồn bã khi mọi người khen Hà mà không hiểu rõ con người thật của Hà, cảm thấy không ai thấu hiểu mình. Dù có lúc muốn nói ra nỗi bực bội, Thuỳ vẫn cố kìm nén để giữ hòa khí. Qua nhân vật Thuỳ, tác giả đã khắc họa một tâm hồn tuổi mới lớn với nhiều xáo trộn – khát khao được công nhận, được yêu thương, nhưng chưa biết cách bộc lộ và vượt qua mặc cảm của bản thân. Đây là một hình ảnh chân thật và giàu cảm xúc về một cô gái vị thành niên đang trên hành trình tìm kiếm giá trị của chính mình.
Câu 2:
Sống thực – tức là sống đúng với bản thân, không giả tạo, không che giấu con người thật – là một phẩm chất ngày càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại. Trong cuốn Đúng việc, tác giả Giản Tư Trung đã từng viết: “Hạnh phúc đích thực là khi con người mà ta muốn thể hiện ra bên ngoài cho mọi người thấy cũng chính là con người thực của mình.” Câu nói ấy không chỉ là một lời nhắn nhủ về sự trung thực, mà còn mở ra một góc nhìn sâu sắc về giá trị và ý nghĩa của việc sống thực trong hành trình xây dựng hạnh phúc cá nhân. Trước hết, sống thực là điều kiện tiên quyết để con người đạt được sự tự do nội tâm và thanh thản trong tâm hồn. Khi không phải gồng mình để đóng vai một ai khác, không phải đắn đo che đậy suy nghĩ, cảm xúc thật của bản thân, con người mới cảm nhận được sự nhẹ nhõm, dễ chịu. Ngược lại, khi sống giả dối, con người dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, hoang mang, luôn sợ bị phát hiện. Sống thực giúp mỗi người biết chấp nhận bản thân, yêu thương cả những điều chưa hoàn hảo và từng bước hoàn thiện mình từ bên trong. Thêm vào đó, sống thực tạo ra những mối quan hệ bền vững và đáng tin cậy. Một người sống trung thực, chân thành sẽ dễ dàng tạo dựng niềm tin nơi người khác. Những mối quan hệ được xây dựng trên nền tảng của sự chân thật thường sâu sắc và lâu bền hơn là những mối quan hệ dựa trên vẻ ngoài hào nhoáng, giả tạo. Trong môi trường học đường hay công việc, người sống thực thường được bạn bè, đồng nghiệp quý mến và tôn trọng. Họ không cần “đánh bóng” mình mà vẫn được ghi nhận bởi chính những phẩm chất chân phương, giản dị. Tuy nhiên, sống thực không đồng nghĩa với việc nói và làm mọi thứ một cách bộc trực, không suy nghĩ. Để sống thực mà không làm tổn thương người khác, mỗi người cần có sự tinh tế, hiểu biết và lòng cảm thông. Sống thực là biết giữ vững nguyên tắc cá nhân nhưng không cực đoan, biết nói thật nhưng không phũ phàng, biết thể hiện bản thân mà vẫn tôn trọng sự khác biệt. Trong cuộc sống, nhiều người trẻ vì áp lực thành công, kỳ vọng của xã hội hay mong muốn được công nhận mà cố gắng thể hiện một “phiên bản khác” của chính mình. Họ xây dựng hình ảnh hoàn hảo trên mạng xã hội, nói những điều được lòng số đông, làm những việc không xuất phát từ mong muốn thực sự. Nhưng lâu dần, điều này dễ khiến họ lạc mất chính mình, sống trong hoang mang, cô đơn và mệt mỏi. Bản thân tôi cũng từng trải qua giai đoạn như thế, khi cố gắng làm hài lòng tất cả mọi người bằng cách trở nên “dễ thương”, “giỏi giang” theo tiêu chuẩn của người khác. Nhưng càng như thế, tôi càng thấy mình trống rỗng. Chỉ khi dám thừa nhận mình còn nhiều điểm yếu, chấp nhận không phải ai cũng yêu quý mình, tôi mới cảm thấy được là chính mình và kết nối với những người thực sự thấu hiểu. Tóm lại, sống thực không chỉ là một cách sống – đó là một lựa chọn thể hiện bản lĩnh, lòng tự trọng và khát vọng sống hạnh phúc một cách chân thành. Trong thế giới đầy nhiễu loạn và giả dối, sống thực là ngọn đèn soi sáng bản thân, dẫn đường cho những mối quan hệ tốt đẹp và giúp con người tìm thấy sự bình yên thật sự.
Câu 1 : Nhân vật trung tâm của câu chuyện là Thuỳ. Câu 2 : Điểm nhìn bên ngoài: “Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực” – cho thấy hành động khách quan của nhân vật qua góc nhìn người kể chuyện. Điểm nhìn bên trong: “nó nghĩ: ‘Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!’” – thể hiện thế giới nội tâm và suy nghĩ chủ quan của nhân vật Thuỳ. Câu 3: Câu nói của Hà: “Chị làm thế làm gì, việc tụi nó mà!” phản ánh rằng Hà là người biết quan sát, có suy nghĩ thực tế nhưng cũng có phần lạnh lùng, thiếu sẻ chia, chưa thật sự hiểu và trân trọng những việc thầm lặng mà Thuỳ đang làm. Đồng thời, điều này cũng thể hiện khoảng cách giữa hai chị em trong cách nhìn nhận và quan hệ ứng xử. Câu 4 : Các câu hỏi: “Mà sao mình không giỏi nhỉ? Hồi bé thầy vẫn khen mà? Hay tại lớn mình ham chơi?” thể hiện dòng tâm trạng tự vấn, ngập ngừng, nhiều mâu thuẫn nội tâm của Thuỳ. Nghệ thuật sử dụng câu hỏi tu từ giúp lột tả chiều sâu cảm xúc, nỗi buồn, sự mặc cảm và cả khát khao được công nhận, được giỏi giang như người khác của nhân vật. Câu 5 : Bài học có thể rút ra từ đoạn trích: Trong cuộc sống, mỗi người đều có giá trị riêng; việc sống chân thành, nỗ lực âm thầm cũng đáng trân trọng không kém những thành tích nổi bật. Đừng nên so sánh bản thân với người khác, mà hãy học cách hiểu, yêu thương chính mình.
Câu 1 : Nhân vật trung tâm của câu chuyện là Thuỳ. Câu 2 : Điểm nhìn bên ngoài: “Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực” – cho thấy hành động khách quan của nhân vật qua góc nhìn người kể chuyện. Điểm nhìn bên trong: “nó nghĩ: ‘Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!’” – thể hiện thế giới nội tâm và suy nghĩ chủ quan của nhân vật Thuỳ. Câu 3: Câu nói của Hà: “Chị làm thế làm gì, việc tụi nó mà!” phản ánh rằng Hà là người biết quan sát, có suy nghĩ thực tế nhưng cũng có phần lạnh lùng, thiếu sẻ chia, chưa thật sự hiểu và trân trọng những việc thầm lặng mà Thuỳ đang làm. Đồng thời, điều này cũng thể hiện khoảng cách giữa hai chị em trong cách nhìn nhận và quan hệ ứng xử. Câu 4 : Các câu hỏi: “Mà sao mình không giỏi nhỉ? Hồi bé thầy vẫn khen mà? Hay tại lớn mình ham chơi?” thể hiện dòng tâm trạng tự vấn, ngập ngừng, nhiều mâu thuẫn nội tâm của Thuỳ. Nghệ thuật sử dụng câu hỏi tu từ giúp lột tả chiều sâu cảm xúc, nỗi buồn, sự mặc cảm và cả khát khao được công nhận, được giỏi giang như người khác của nhân vật. Câu 5 : Bài học có thể rút ra từ đoạn trích: Trong cuộc sống, mỗi người đều có giá trị riêng; việc sống chân thành, nỗ lực âm thầm cũng đáng trân trọng không kém những thành tích nổi bật. Đừng nên so sánh bản thân với người khác, mà hãy học cách hiểu, yêu thương chính mình.
Câu 1 : Nhân vật trung tâm của câu chuyện là Thuỳ. Câu 2 : Điểm nhìn bên ngoài: “Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực” – cho thấy hành động khách quan của nhân vật qua góc nhìn người kể chuyện. Điểm nhìn bên trong: “nó nghĩ: ‘Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!’” – thể hiện thế giới nội tâm và suy nghĩ chủ quan của nhân vật Thuỳ. Câu 3: Câu nói của Hà: “Chị làm thế làm gì, việc tụi nó mà!” phản ánh rằng Hà là người biết quan sát, có suy nghĩ thực tế nhưng cũng có phần lạnh lùng, thiếu sẻ chia, chưa thật sự hiểu và trân trọng những việc thầm lặng mà Thuỳ đang làm. Đồng thời, điều này cũng thể hiện khoảng cách giữa hai chị em trong cách nhìn nhận và quan hệ ứng xử. Câu 4 : Các câu hỏi: “Mà sao mình không giỏi nhỉ? Hồi bé thầy vẫn khen mà? Hay tại lớn mình ham chơi?” thể hiện dòng tâm trạng tự vấn, ngập ngừng, nhiều mâu thuẫn nội tâm của Thuỳ. Nghệ thuật sử dụng câu hỏi tu từ giúp lột tả chiều sâu cảm xúc, nỗi buồn, sự mặc cảm và cả khát khao được công nhận, được giỏi giang như người khác của nhân vật. Câu 5 : Bài học có thể rút ra từ đoạn trích: Trong cuộc sống, mỗi người đều có giá trị riêng; việc sống chân thành, nỗ lực âm thầm cũng đáng trân trọng không kém những thành tích nổi bật. Đừng nên so sánh bản thân với người khác, mà hãy học cách hiểu, yêu thương chính mình.
Câu 1 : Nhân vật trung tâm của câu chuyện là Thuỳ. Câu 2 : Điểm nhìn bên ngoài: “Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực” – cho thấy hành động khách quan của nhân vật qua góc nhìn người kể chuyện. Điểm nhìn bên trong: “nó nghĩ: ‘Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!’” – thể hiện thế giới nội tâm và suy nghĩ chủ quan của nhân vật Thuỳ. Câu 3: Câu nói của Hà: “Chị làm thế làm gì, việc tụi nó mà!” phản ánh rằng Hà là người biết quan sát, có suy nghĩ thực tế nhưng cũng có phần lạnh lùng, thiếu sẻ chia, chưa thật sự hiểu và trân trọng những việc thầm lặng mà Thuỳ đang làm. Đồng thời, điều này cũng thể hiện khoảng cách giữa hai chị em trong cách nhìn nhận và quan hệ ứng xử. Câu 4 : Các câu hỏi: “Mà sao mình không giỏi nhỉ? Hồi bé thầy vẫn khen mà? Hay tại lớn mình ham chơi?” thể hiện dòng tâm trạng tự vấn, ngập ngừng, nhiều mâu thuẫn nội tâm của Thuỳ. Nghệ thuật sử dụng câu hỏi tu từ giúp lột tả chiều sâu cảm xúc, nỗi buồn, sự mặc cảm và cả khát khao được công nhận, được giỏi giang như người khác của nhân vật. Câu 5 : Bài học có thể rút ra từ đoạn trích: Trong cuộc sống, mỗi người đều có giá trị riêng; việc sống chân thành, nỗ lực âm thầm cũng đáng trân trọng không kém những thành tích nổi bật. Đừng nên so sánh bản thân với người khác, mà hãy học cách hiểu, yêu thương chính mình.
Câu 1 : Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là biểu cảm.
Câu 2 : Nhân vật trữ tình trong văn bản là người lính – người cắt dây thép gai, đại diện cho những người chiến đấu vì hòa bình, thống nhất đất nước.
Câu 3: Văn bản được viết theo thể thơ tự do, có hình thức linh hoạt, không bị gò bó bởi vần điệu hay số chữ. Các câu thơ ngắn, nhịp điệu tự nhiên, giàu hình ảnh gợi cảm. Văn bản chia làm hai phần, thể hiện diễn biến cảm xúc từ nỗi đau chiến tranh đến hành động phá bỏ chia cắt. Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa biểu tượng như: dây thép gai (chia cắt), con cò (hòa bình), nhịp cầu (gắn kết).
Câu 4 (1,0 điểm): Mạch cảm xúc của văn bản phát triển theo hai phần: Phần I thể hiện nỗi đau chia cắt đất nước và khát vọng hòa bình, đoàn tụ. Phần II là hành trình hành động – cắt bỏ chia cắt, nối lại sự sống và tình yêu, hướng đến niềm tin vào sự thống nhất đất nước. Cảm xúc chuyển từ đau thương sang hy vọng, tự hào.
Câu 5 : Thông điệp ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản: Hòa bình, tự do là thành quả của bao mất mát, hy sinh. Mỗi người cần trân trọng hiện tại, sống có trách nhiệm với quê hương và góp phần bảo vệ, xây dựng đất nước.
Câu 1 : Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh hàng rào dây thép gai trong văn bản.
Bài làm
Trong bài thơ Người cắt dây thép gai của Hoàng Nhuận Cầm, hình ảnh hàng rào dây thép gai là một biểu tượng nghệ thuật mang ý nghĩa sâu sắc. Trước hết, đó là biểu tượng của chia cắt, đau thương do chiến tranh gây ra, khi đất nước bị phân ly, tình yêu đôi lứa bị ngăn trở, sự sống và hòa bình bị chặn đứng. Những hàng rào lạnh lùng, sắc nhọn không chỉ ngăn bước chân mà còn chia cắt cả những khát vọng bình dị như “con cò bay”, “cầu sang nhà bạn gái”, “con sông chảy”… Tuy nhiên, hình ảnh người lính "cắt hàng rào" từng bước thể hiện hành trình phá bỏ chia cắt, nối lại tình yêu, sự sống, và khát vọng đoàn tụ dân tộc. Mỗi hàng rào bị cắt là một bước tiến tới thống nhất, tự do. Đặc biệt, hành động “đã cắt đến hàng rào cuối cùng” mang ý nghĩa như một lời tuyên ngôn mạnh mẽ: chiến thắng không chỉ là thắng quân thù, mà là chiến thắng mọi chia cắt để đưa đất nước trở về với sự toàn vẹn, hòa bình. Hình ảnh này vừa hiện thực, vừa biểu tượng, khắc họa rõ nét vai trò của người lính và lý tưởng cao đẹp mà họ theo đuổi.
Câu 2 : Viết bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của lối sống có trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay.
Bài làm
Trong xã hội hiện đại, khi thế giới đang chuyển mình từng ngày với những cơ hội và thách thức đan xen, thì lối sống có trách nhiệm không chỉ là phẩm chất cần có mà còn là một yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ – những người đang và sẽ làm chủ tương lai đất nước.
Lối sống có trách nhiệm là cách sống trong đó mỗi người ý thức được vai trò, nghĩa vụ của bản thân đối với bản thân, gia đình, xã hội và hành động phù hợp với ý thức đó. Trách nhiệm không phải là điều gì cao siêu, mà bắt đầu từ những việc nhỏ nhất: học tập nghiêm túc, làm việc trung thực, giữ gìn môi trường sống, sống tử tế với người khác. Với thế hệ trẻ, trách nhiệm còn là dám ước mơ, dám hành động và sống không thờ ơ với các vấn đề chung như biến đổi khí hậu, bạo lực học đường hay phát triển cộng đồng.
Sống có trách nhiệm giúp mỗi cá nhân hoàn thiện nhân cách, xây dựng lòng tin với người khác, từ đó phát triển bền vững trong học tập và công việc. Về mặt xã hội, khi người trẻ sống có trách nhiệm, họ sẽ trở thành lực lượng chủ lực trong việc phát triển kinh tế, bảo vệ văn hóa dân tộc, xây dựng một xã hội văn minh. Ngược lại, thiếu trách nhiệm dễ dẫn đến lối sống buông thả, vô cảm, dễ bị tác động tiêu cực từ mạng xã hội và các trào lưu lệch lạc.
Hiện nay, bên cạnh những bạn trẻ tích cực, cầu tiến, sống tử tế và có lý tưởng, vẫn tồn tại không ít bạn thờ ơ với cuộc sống, chạy theo sự dễ dãi, ngại va chạm và thiếu tinh thần trách nhiệm. Đây là điều rất đáng lo ngại vì nó ảnh hưởng không chỉ đến bản thân họ mà còn đến tương lai của cộng đồng.
Để sống có trách nhiệm, người trẻ cần bắt đầu từ việc hiểu rõ giá trị bản thân, rèn luyện thói quen tự giác, biết lắng nghe, thấu cảm và dấn thân vì điều tốt đẹp. Gia đình, nhà trường và xã hội cần tạo môi trường giáo dục tích cực để nuôi dưỡng tinh thần trách nhiệm ở mỗi người ngay từ khi còn nhỏ.
Tóm lại, sống có trách nhiệm không chỉ giúp người trẻ trưởng thành và hạnh phúc hơn mà còn góp phần xây dựng một xã hội nhân văn, bền vững. Mỗi người trẻ hãy bắt đầu bằng việc sống trách nhiệm với chính mình – vì đó là nền tảng để sống tốt với mọi người và với đất nước.
Câu 1: thể thơ bắt ngôn vì từ đầu bài thơ đến cuối bài đều tám chữ
Câu 2: Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước là: “Hoàng Sa”, “bám biển”, “sóng dữ”, “biển Tổ quốc”, “giữ biển”. Cùng với các từ thể hiện tinh thần yêu nước như: “máu ngư dân”, “bài ca giữ nước”, “Tổ quốc”.
Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt”
Câu 4: Đoạn trích thể hiện niềm tự hào, tình yêu sâu sắc và lòng biết ơn của nhà thơ đối với biển đảo và những người đang ngày đêm gìn giữ chủ quyền Tổ quốc. Đồng thời, bày tỏ sự trân trọng đối với những hy sinh thầm lặng của ngư dân và người lính nơi đầu sóng ngọn gió.
Câu 5: Là một học sinh, em nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương. Em cần tích cực học tập, tìm hiểu lịch sử, chủ quyền biển đảo Việt Nam, tuyên truyền cho mọi người về ý thức bảo vệ chủ quyền. Bên cạnh đó, em sẽ ủng hộ những hành động hướng về biển đảo và biết ơn những người đang ngày đêm canh giữ vùng biển thiêng liêng của Tổ quốc.
Câu 1: thể thơ bát ngôn vì từ đầu bài thơ đến cuối bài đều tám chữ
Câu 2: Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh biển đảo và đất nước là: “Hoàng Sa”, “bám biển”, “sóng dữ”, “biển Tổ quốc”, “giữ biển”. Cùng với các từ thể hiện tinh thần yêu nước như: “máu ngư dân”, “bài ca giữ nước”, “Tổ quốc”.
Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta / Như máu ấm trong màu cờ nước Việt”
Câu 4: Đoạn trích thể hiện niềm tự hào, tình yêu sâu sắc và lòng biết ơn của nhà thơ đối với biển đảo và những người đang ngày đêm gìn giữ chủ quyền Tổ quốc. Đồng thời, bày tỏ sự trân trọng đối với những hy sinh thầm lặng của ngư dân và người lính nơi đầu sóng ngọn gió.
Câu 5: Là một học sinh, em nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ biển đảo quê hương. Em cần tích cực học tập, tìm hiểu lịch sử, chủ quyền biển đảo Việt Nam, tuyên truyền cho mọi người về ý thức bảo vệ chủ quyền. Bên cạnh đó, em sẽ ủng hộ những hành động hướng về biển đảo và biết ơn những người đang ngày đêm canh giữ vùng biển thiêng liêng của Tổ quốc.