

Giàng Chá Nam
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1
Để thành công trong cuộc sống và được mọi người yêu quý, chúng ta cần phải rèn luyện cả về trí tuệ lẫn tình cảm. Một trong những yếu tố mà chúng ta nên có chính là việc hiểu mình, hiểu người. Hiểu mình là khi chúng ta biết được ưu điểm, nhược điểm của bản thân, biết mình muốn gì, cần gì và phải làm gì để cuộc sống tốt đẹp hơn. Còn hiểu người là việc chúng ta thấu hiểu tính cách, con người của người đó để từ đó yêu thương, bao dung và trân trọng họ bằng tấm lòng chân thành nhất. Hiểu mình hiểu người sẽ giúp cho bản thân chúng ta có thêm nhiều bài học về lẽ sống, cách làm người. Người hiểu mình là những người hiểu được tính cách, giá trị của bản thân, biết được ưu, nhược điểm của mình, từ đó cố gắng hoàn thiện bản thân mình theo chiều hướng tích cực hơn, tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó còn là việc chúng ta biết quan tâm đến cảm nhận của những người xung quanh, sẵn sàng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với người khác, lắng nghe người khác bằng cả tấm lòng chân thành, sự yêu thương, chia sẻ mà không vụ lợi. Hiểu người, hiểu đời còn là việc từ sự cảm thông của người khác chúng ta rút ra được bài học cho bản thân mình để giúp mình và người cùng tốt hơn. Việc hiểu mình, hiểu người sẽ làm cho cuộc sống chúng ta ý nghĩa hơn. Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. Bên cạnh đó vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác. Lại có những người sống mà không có mục tiêu, lí tưởng, không biết bản thân mình cần gì, muốn gì… Những người này cần kiểm điểm lại chính mình và thay đổi cách sống. Tình người vô cùng cần thiết và quan trọng trong cuộc sống này, hãy trở thành một người có ích, giàu tình yêu thương để thấy cuộc sống thật đáng sống.
Câu 2
Bài thơ “Chuyện của mẹ” của Nguyễn Ba là một khúc ca đau thương nhưng đầy tự hào về những người mẹ Việt Nam đã trải qua biết bao mất mát trong chiến tranh, để rồi trở thành biểu tượng bất tử của sự hi sinh, của tình yêu thương vô bờ và lòng yêu nước nồng nàn.
Về nội dung, bài thơ kể lại câu chuyện của một người mẹ đã năm lần tiễn biệt người thân ra trận. Người chồng ngã xuống nơi địa đầu Tây Bắc, ba người con lần lượt nằm lại tại những chiến trường ác liệt: Thạch Hãn, Xuân Lộc, Trường Sơn… Người con gái lớn cống hiến tuổi xuân trong vai trò dân công hỏa tuyến. Người con út – nhân vật trữ tình – may mắn sống sót trở về nhưng mang thương tật, mất đôi chân nơi chiến trường Vị Xuyên. Những dòng thơ ấy gợi lên bi kịch của chiến tranh, đồng thời khắc họa sâu sắc hình ảnh người mẹ tảo tần, chịu đựng và yêu thương con đến tận cùng, dù đôi mắt đã mù loà vì khóc thương.
Bên cạnh đó, bài thơ còn chứa đựng một tinh thần lớn: từ tình mẹ nhỏ bé, tác giả mở rộng ra hình tượng “mẹ của non sông đất nước”, nâng người mẹ cá nhân lên thành biểu tượng thiêng liêng của Tổ quốc. Dù mất mát quá nhiều, mẹ vẫn là nơi gìn giữ sự sống, là gốc rễ của dân tộc, là người nâng đỡ những giá trị truyền thống qua bao thế hệ.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng dồn nén cảm xúc mạnh mẽ. Kết cấu bài thơ giống như một bản hồi tưởng với những hình ảnh sống động, khắc khoải. Tác giả dùng nhiều ẩn dụ và hình ảnh biểu cảm như “hóa thành ngàn lau”, “con sóng nát”, “mốc sống” để nhấn mạnh sự mất mát, sự hóa thân, sự hi sinh. Cách kể chuyện như lời tâm sự, kết hợp giữa giọng trữ tình và suy tưởng khiến bài thơ vừa chân thật vừa lay động.
Tóm lại, “Chuyện của mẹ” là một bài thơ thấm đẫm tình người, tình đất nước. Nó không chỉ là tiếng lòng của một người con dành cho mẹ, mà còn là lời tri ân sâu sắc với những bà mẹ Việt Nam – người đã góp phần làm nên chiến thắng bằng tất cả những hi sinh thầm lặng và vĩ đại nhất.
Câu 1
Để thành công trong cuộc sống và được mọi người yêu quý, chúng ta cần phải rèn luyện cả về trí tuệ lẫn tình cảm. Một trong những yếu tố mà chúng ta nên có chính là việc hiểu mình, hiểu người. Hiểu mình là khi chúng ta biết được ưu điểm, nhược điểm của bản thân, biết mình muốn gì, cần gì và phải làm gì để cuộc sống tốt đẹp hơn. Còn hiểu người là việc chúng ta thấu hiểu tính cách, con người của người đó để từ đó yêu thương, bao dung và trân trọng họ bằng tấm lòng chân thành nhất. Hiểu mình hiểu người sẽ giúp cho bản thân chúng ta có thêm nhiều bài học về lẽ sống, cách làm người. Người hiểu mình là những người hiểu được tính cách, giá trị của bản thân, biết được ưu, nhược điểm của mình, từ đó cố gắng hoàn thiện bản thân mình theo chiều hướng tích cực hơn, tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó còn là việc chúng ta biết quan tâm đến cảm nhận của những người xung quanh, sẵn sàng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với người khác, lắng nghe người khác bằng cả tấm lòng chân thành, sự yêu thương, chia sẻ mà không vụ lợi. Hiểu người, hiểu đời còn là việc từ sự cảm thông của người khác chúng ta rút ra được bài học cho bản thân mình để giúp mình và người cùng tốt hơn. Việc hiểu mình, hiểu người sẽ làm cho cuộc sống chúng ta ý nghĩa hơn. Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn. Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn. Bên cạnh đó vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác. Lại có những người sống mà không có mục tiêu, lí tưởng, không biết bản thân mình cần gì, muốn gì… Những người này cần kiểm điểm lại chính mình và thay đổi cách sống. Tình người vô cùng cần thiết và quan trọng trong cuộc sống này, hãy trở thành một người có ích, giàu tình yêu thương để thấy cuộc sống thật đáng sống.
Câu 2
Bài thơ “Chuyện của mẹ” của Nguyễn Ba là một khúc ca đau thương nhưng đầy tự hào về những người mẹ Việt Nam đã trải qua biết bao mất mát trong chiến tranh, để rồi trở thành biểu tượng bất tử của sự hi sinh, của tình yêu thương vô bờ và lòng yêu nước nồng nàn.
Về nội dung, bài thơ kể lại câu chuyện của một người mẹ đã năm lần tiễn biệt người thân ra trận. Người chồng ngã xuống nơi địa đầu Tây Bắc, ba người con lần lượt nằm lại tại những chiến trường ác liệt: Thạch Hãn, Xuân Lộc, Trường Sơn… Người con gái lớn cống hiến tuổi xuân trong vai trò dân công hỏa tuyến. Người con út – nhân vật trữ tình – may mắn sống sót trở về nhưng mang thương tật, mất đôi chân nơi chiến trường Vị Xuyên. Những dòng thơ ấy gợi lên bi kịch của chiến tranh, đồng thời khắc họa sâu sắc hình ảnh người mẹ tảo tần, chịu đựng và yêu thương con đến tận cùng, dù đôi mắt đã mù loà vì khóc thương.
Bên cạnh đó, bài thơ còn chứa đựng một tinh thần lớn: từ tình mẹ nhỏ bé, tác giả mở rộng ra hình tượng “mẹ của non sông đất nước”, nâng người mẹ cá nhân lên thành biểu tượng thiêng liêng của Tổ quốc. Dù mất mát quá nhiều, mẹ vẫn là nơi gìn giữ sự sống, là gốc rễ của dân tộc, là người nâng đỡ những giá trị truyền thống qua bao thế hệ.
Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng dồn nén cảm xúc mạnh mẽ. Kết cấu bài thơ giống như một bản hồi tưởng với những hình ảnh sống động, khắc khoải. Tác giả dùng nhiều ẩn dụ và hình ảnh biểu cảm như “hóa thành ngàn lau”, “con sóng nát”, “mốc sống” để nhấn mạnh sự mất mát, sự hóa thân, sự hi sinh. Cách kể chuyện như lời tâm sự, kết hợp giữa giọng trữ tình và suy tưởng khiến bài thơ vừa chân thật vừa lay động.
Tóm lại, “Chuyện của mẹ” là một bài thơ thấm đẫm tình người, tình đất nước. Nó không chỉ là tiếng lòng của một người con dành cho mẹ, mà còn là lời tri ân sâu sắc với những bà mẹ Việt Nam – người đã góp phần làm nên chiến thắng bằng tất cả những hi sinh thầm lặng và vĩ đại nhất.
Dưới đây là phần trả lời cho từng câu hỏi dựa vào văn bản:
Câu 1. Xác định kiểu văn bản của văn bản trên.
Trả lời:
Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận.
Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là gì?
Trả lời:
Vấn đề được đề cập là việc con người cần biết tự nhìn nhận, đánh giá bản thân một cách khách quan để sửa mình và phát triển.
Câu 3. Để làm sáng tỏ cho vấn đề, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào?
Trả lời:
Tác giả sử dụng các bằng chứng sau:
• Một câu ca dao dân gian mang tính triết lí: “Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng…” để làm dẫn chứng sinh động.
• Câu tục ngữ: “Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn”.
• Dẫn thơ từ Truyện Kiều: “Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao”.
• Các lập luận phân tích, suy luận để lý giải sâu sắc vấn đề.
Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Trả lời:
• Mục đích: Khơi gợi suy ngẫm và hướng người đọc đến việc tự nhận thức và hoàn thiện bản thân.
• Nội dung: Qua hình tượng đèn và trăng trong ca dao, văn bản cho thấy mỗi người đều có điểm mạnh và điểm yếu, từ đó nhấn mạnh rằng biết mình để sửa mình là con đường phát triển bền vững.
Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.
Trả lời:
Cách lập luận của tác giả **sắc sảo, chặt chẽ, vừa mang tính lí luận vừa giàu hình ảnh và cảm xúc
Dưới đây là phần trả lời cho từng câu hỏi dựa vào văn bản:
Câu 1. Xác định kiểu văn bản của văn bản trên.
Trả lời:
Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận.
Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là gì?
Trả lời:
Vấn đề được đề cập là việc con người cần biết tự nhìn nhận, đánh giá bản thân một cách khách quan để sửa mình và phát triển.
Câu 3. Để làm sáng tỏ cho vấn đề, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào?
Trả lời:
Tác giả sử dụng các bằng chứng sau:
• Một câu ca dao dân gian mang tính triết lí: “Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng…” để làm dẫn chứng sinh động.
• Câu tục ngữ: “Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn”.
• Dẫn thơ từ Truyện Kiều: “Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao”.
• Các lập luận phân tích, suy luận để lý giải sâu sắc vấn đề.
Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Trả lời:
• Mục đích: Khơi gợi suy ngẫm và hướng người đọc đến việc tự nhận thức và hoàn thiện bản thân.
• Nội dung: Qua hình tượng đèn và trăng trong ca dao, văn bản cho thấy mỗi người đều có điểm mạnh và điểm yếu, từ đó nhấn mạnh rằng biết mình để sửa mình là con đường phát triển bền vững.
Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.
Trả lời:
Cách lập luận của tác giả **sắc sảo, chặt chẽ, vừa mang tính lí luận vừa giàu hình ảnh và cảm xúc