

Nguyễn Khánh Linh
Giới thiệu về bản thân



































Việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng khoai có tác dụng bổ sung và duy trì lượng nitrogen (đạm) trong đất là nhờ đặc điểm sinh học của cây họ đậu như sau: 1. Đậu nành là cây họ đậu, có khả năng cố định đạm khí trời: Rễ đậu nành có nốt sần chứa vi khuẩn Rhizobium. Vi khuẩn này sống cộng sinh với rễ cây, có khả năng hút khí nitrogen (N₂) trong không khí và chuyển thành hợp chất đạm dễ hấp thụ như NH₄⁺ (amoni) cho cây sử dụng. Một phần nitrogen này lưu lại trong đất, đặc biệt sau khi cây bị thu hoạch hoặc phân hủy. 2. Cây khoai không có khả năng cố định đạm: Sau vụ khoai, đất thường bị giảm hàm lượng nitơ do cây sử dụng. Trồng đậu nành kế tiếp giúp phục hồi lượng đạm bị mất, cải thiện độ phì nhiêu của đất mà không cần dùng nhiều phân bón hóa học
Tóm lại: Trồng đậu nành sau khoai là một phương pháp luân canh sinh học thông minh giúp tái tạo tài nguyên đất, đặc biệt là đạm – yếu tố quan trọng cho sự phát triển của cây trồng.
a) *) Môi trường nuôi cấy không tiếp tục ( nuôi cấy gián đoạn)
- là môi trường trong đó vi sinh vật được nuôi trong một thể tích chất lỏng cố định
- Không thêm dinh dưỡng mới và không lấy sản phẩm hoặc sinh khối ra trong suốt quá trình nuôi cấy (trừ khi kết thúc)
- Quá trình nuôi trải qua các pha : tiềm phát, tăng trưởng log,chậm phát và suy thoái
-Thường được dùng trong nghiên cứu ,sản xuất quy mô nhỏ hoặc khi cần sản phẩm thứ cấp (sinh ra ở giai đoạn cuối tăng trưởng)
*) Môi trường nuôi cấy tiếp tục
- Chất dinh dưỡng được cung cấp liên tục vào hệ thống
- Sinh khối và sản phẩm được lấy ra tiếp tục, giữ cho thế tích môi trường không đổi
-Mục tiêu là duy trì vi sinh vật ở pha tăng trưởng ổn định (pha log) để tối đa hóa sản xuất sinh khối hoặc sản phẩm chính
- Thường dùng trong sản xuất công nghiệp quy mô lớn (sản xuất enzyme, rượu, acid hữu cơ)
b)Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không tiếp tục diễn ra theo 4 pha chính :
1. Pha tiềm phát (pha lag)
- Vi khuẩn chưa sinh trưởng ngay khi được cấy vào môi trường
- Chúng ta cần thời gian thích nghi với điều kiện môi trường : tổng hợp enzyme ,sửa chữa tế bào....
- Số lượng tế bào hầu như không thay đổi ,nhưng hoạt động trao đổi chất vẫn diễn ra mạnh mẽ
2.Pha lũy thừa
-Số lượng tế bào tăng vọt trong thời gian ngắn
-Vi khuẩn sinh trưởng và phân chia rất nhanh, theo cấp số nhân (2^n).
-Các điều kiện môi trường còn thuận lợi: dinh dưỡng dồi dào, chất thải chưa tích tụ
-Đây là pha thích hợp để nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, sinh hóa của vi khuẩn
3.Pha cân bằng
-Tốc độ sinh ra tế bào bằng tốc độ chết đi → tổng số tế bào ổn định -Dinh dưỡng dần cạn kiệt, chất thải độc tích lũy, pH thay đổi
-Vi khuẩn chuyển sang trạng thái sống tiềm sinh hoặc tạo bào tử để thích nghi
4.Pha suy vong( pha chết)
-Số lượng tế bào chết vượt số lượng tế bào mới → tổng số giảm
-Do môi trường cạn kiệt dinh dưỡng, tích tụ chất độc hại
-Tế bào giảm hoạt động, tan rã hoặc mất khả năng sống
a)ADĐL BTĐL,ta có
Ptrc=m1v1+m2v2
Psau=(m1+m2)v
Theo ĐLBT ĐL,ta được :
Ptrc=Psau
<=>m1v1+m2v2=(m1+m2)v
=>v=m1v1+m2v2/m1+m2=3,375m/s
b) Giả sử chiều chuyển động ban đầu là chiều dương
ADĐL BTĐL,tacó:
Động lượng của hệ sau khi người nhảy lên xe:Psau=(m1+m2)v
Động lượng của vật trước khi người nhảy lên xe:Ptrc=m1v1-m2v2
Theo ĐLBT Động Lượng:
m1v1-m2v2=(m1+m2)v
=>v=-0,375m/s
a) Ta có : Wt=mgh=0,2.10.10=20J
Theo ĐL BTCN: Wđ=Wt=20J
=>NX:Thế năng của vật bằng động năng của vật khi va chạm
b) Tại vị trí thế năng bằng động năng, ta có :
Wđ=Wt
Mà Wđ+Wt=W=mgho
<=> 2Wt=mgho<=>2mgh=mgho
=>h=ho/2=10/2=5m
a) Vì thang máy chuyển động đều ,lực kéo bằng trọng lực của thang máy :
Fk=mg=1200.10=12000N
Thời gian thang máy đi lên 10m với v=1m/s :
t=s/v=10s
Công của động cơ :
A=Fk.s=12000.10=120000J
Công suất của động cơ :
P=A/t=120000/10=12000W
b) Ta có: Fk=m(g+a)=1200.(10+0,8)=12960N
Thời gian thang máy đi lên 10m với a=0.8m/s2
Ta có: s=vo.t+1/2.a.t2
=> t=5s
Công của động cơ :
A=Fk.s=12960.10=129600J
Công suất trung bình của động cơ
=> Ptb=A/t=129600/5=25920W
a)Ta có : h=l.sin30°
h=8.sin30°=4(m)
=> Công của trọng lực :Ap=mgh=1,5.10.4=60J
b) Ta có : Động năng lúc đầu
Wd1=1/2mv(bình)=1/2.1,5.4=3J
Động năng sau :
Wd2=1/2.m.v(bình)=1/2.1,5.36=27J
Theo định lý động năng, ta có :
Wđ1-Wd2=Ap+Ams
=>Ams=Wd2-Wd1-Ap=27-3-60=-36J
a)Ta có : h=l.sin30°
h=8.sin30°=4(m)
=> Công của trọng lực :Ap=mgh=1,5.10.4=60J
b) Ta có : Động năng lúc đầu
Wd1=1/2mv(bình)=1/2.1,5.4=3J
Động năng sau :
Wd2=1/2.m.v(bình)=1/2.1,5.36=27J
Theo định lý động năng, ta có :
Wđ1-Wd2=Ap+Ams
=>Ams=Wd2-Wd1-Ap=27-3-60=-36J
a)Ta có : h=l.sin30°
h=8.sin30°=4(m)
=> Công của trọng lực :Ap=mgh=1,5.10.4=60J
b) Ta có : Động năng lúc đầu
Wd1=1/2mv(bình)=1/2.1,5.4=3J
Động năng sau :
Wd2=1/2.m.v(bình)=1/2.1,5.36=27J
Theo định lý động năng, ta có :
Wđ1-Wd2=Ap+Ams
=>Ams=Wd2-Wd1-Ap=27-3-60=-36J