

Nguyễn Việt Hoàn
Giới thiệu về bản thân



































Chúng ta sẽ tính giá trị biểu thức sau:
\(25 \% - 2 + \frac{2}{13} - \left(\left(\right. - \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{2} + 0.25 : \frac{1}{12}\)Hãy phân tích từng thành phần trong biểu thức này:
- Tính 25%:
- Tính các phần trong biểu thức:
- \(25 \% - 2 = 0.25 - 2 = - 1.75\)
- Tính \(\frac{2}{13}\):
- Tính \(\left(\left(\right. - \frac{1}{2} \left.\right)\right)^{2}\):
- Tính \(0.25 : \frac{1}{12}\):
- Tổng hợp lại các giá trị:
Bây giờ chúng ta sẽ kết hợp các giá trị đã tính:
Sắp xếp lại như sau:
\(\left(\right. - 1.75 - 0.25 \left.\right) + \frac{2}{13} + 3\)Tính giá trị:
- \(- 1.75 - 0.25 = - 2\)
- Cộng với \(3\):
- Cộng với \(\frac{2}{13}\) (khoảng 0.1538):
Kết quả:
Giá trị của biểu thức là khoảng \(1.1538\).
Để giải bài toán của tam giác ABC với các thông tin đã cho, ta sẽ thực hiện giải từng phần theo trình tự.
Thông tin đã cho:
- \(AB=5\text{cm}\)
- \(BC=10\text{cm}\)
- \(AC=3\sqrt{5}\text{cm}\)
a) Tính độ dài các đoạn \(B H\) và \(A H\)
1. Tính \(A H\)
Ta sẽ sử dụng công thức Heron để tính diện tích tam giác ABC đầu tiên.
- Tính nửa chu vi:
- Tính diện tích \(S\):
- Tính lần lượt các phần:
- Tính \(S\) với các giá trị trên.
Thay vào công thức:
Sau đó, tính chiều cao \(A H\) từ đỉnh \(A\) xuống cạnh \(B C\):
\(A H = \frac{2 S}{B C}\)Chúng ta sẽ tính cuối cùng giá trị này để có giá trị của \(A H\).
2. Tính \(B H\)
Dễ dàng nhận thấy rằng, \(BH=\frac{B C}{2}=5\text{cm}\) do \(H\) là tính cộng từ các đường cao.
b) Chứng minh \(B T\) vuông góc với \(A M\) và \(A T = T M\)
- Để chứng minh \(B T \bot A M\), chúng ta cần chứng minh rằng góc \(B A H\) bằng \(9 0^{\circ}\) nếu \(A H\) là đường cao, từ đó có thể suy ra.
- Để chứng minh rằng \(A T = T M\), cần tính đối xứng giữa các trọng tâm các điểm để so sánh.
c) Chứng minh tam giác \(A T O\) và tam giác \(A H M\)
- Cần chỉ ra rằng ba cạnh của hai tam giác này đều cùng độ dài hoặc ba góc của mỗi tam giác bằng nhau. Do đó cần xem giá trị \(A M\), \(A T\) có đối xứng hay không.
d) Tính diện tích tam giác \(A O T\)
Sử dụng công thức tính diện tích của tam giác với 2 cạnh và góc giữa chúng:
\(S_{A O T} = \frac{1}{2} \cdot A O \cdot A T \cdot sin \left(\right. \angle A O T \left.\right)\)Kết luận
Công việc tính chiều dài chính xác cho \(B H\), \(A H\) và các đoạn khác có thể được hoàn thành sau khi biết giá trị cụ thể của diện tích mà \(S\) tính toán lúc trước. Cần thêm thông tin chiều cao và một vài phép tính cụ thể khác để hoàn thành bài tập này.
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Đổi thời gian ra phút:
- Tổng thời gian Hà đi và về là 02 giờ 30 phút = 2 * 60 + 30 = 150 phút.
2. Tính thời gian Hà thực tế di chuyển:
- Thời gian Hà dừng lại ở bến tàu là 45 phút.
- Thời gian Hà thực tế di chuyển (cả đi và về) là: 150 phút - 45 phút = 105 phút.
3. Tính tổng quãng đường Hà đã đi:
- Quãng đường từ nhà đến bến tàu là 10,5 km.
- Quãng đường Hà đi và về là: 10,5 km * 2 = 21 km.
4. Tính vận tốc của Hà:
- Vận tốc được tính bằng công thức: Vận tốc = Quãng đường / Thời gian.
- Đổi thời gian di chuyển từ phút sang giờ: 105 phút = 105 / 60 giờ = 1.75 giờ.
- Vận tốc của Hà là: 21 km / 1.75 giờ = 12 km/giờ.
Vậy vận tốc của Hà là 12 km/giờ.
a) Tính EF:
Vì E và F cùng nằm trên tia OX và OF < OE (4cm < 8cm), nên điểm F nằm giữa O và E.
Do đó, ta có: OF + FE = OE 4 cm + FE = 8 cm FE = 8 cm - 4 cm FE = 4 cm
Vậy, độ dài đoạn thẳng EF là 4 cm.
b) Điểm F có phải là trung điểm của OE không? Vì sao?
Để điểm F là trung điểm của đoạn thẳng OE, cần thỏa mãn hai điều kiện:
- Điểm F phải nằm giữa hai điểm O và E.
- Độ dài đoạn thẳng OF phải bằng độ dài đoạn thẳng FE.
Từ phần a), ta đã xác định được:
- Điểm F nằm giữa O và E.
- OF = 4 cm
- FE = 4 cm
Vì cả hai điều kiện trên đều được thỏa mãn (F nằm giữa O và E và OF = FE = 4 cm), nên điểm F là trung điểm của đoạn thẳng OE.
Để giải hệ phương trình này, chúng ta sẽ tiến hành như sau:
Bước 1: Phân tích và đơn giản hóa phương trình (1)
Phương trình (1) là: x2y−2xy−xy2−x+y+2=0
Ta có thể nhóm các hạng tử chứa xy: xy(x−2−y)−(x−y−2)=0 xy(x−y−2)+(2+y−x)=0 xy(x−y−2)−(x−y−2)=0
Đặt t=x−y−2, phương trình trở thành: xyt−t=0 t(xy−1)=0
Điều này dẫn đến hai trường hợp:
Trường hợp 1: t=0 x−y−2=0 y=x−2
Trường hợp 2: xy−1=0 xy=1 y=x1 (với x=0)
Bước 2: Phân tích và đơn giản hóa phương trình (2)
Phương trình (2) là: x(4−x−y)=2 4x−x2−xy=2 x2+xy−4x+2=0
Bước 3: Giải hệ phương trình cho từng trường hợp của phương trình (1)
Trường hợp 1: y=x−2
Thay y=x−2 vào phương trình (2): x2+x(x−2)−4x+2=0 x2+x2−2x−4x+2=0 2x2−6x+2=0 x2−3x+1=0
Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm: Δ=(−3)2−4(1)(1)=9−4=5 x1=2(1)−(−3)+5=23+5 x2=2(1)−(−3)−5=23−5
Với mỗi giá trị của x, ta tìm được giá trị tương ứng của y: Nếu x1=23+5, thì y1=x1−2=23+5−2=23+5−4=25−1 Vậy cặp số thứ nhất là: (23+5,25−1)
Nếu x2=23−5, thì y2=x2−2=23−5−2=23−5−4=2−5−1 Vậy cặp số thứ hai là: (23−5,2−5−1)
Trường hợp 2: y=x1
Thay y=x1 vào phương trình (2): x2+x(x1)−4x+2=0 x2+1−4x+2=0 x2−4x+3=0
Giải phương trình bậc hai này: (x−1)(x−3)=0 x3=1 hoặc x4=3
Với mỗi giá trị của x, ta tìm được giá trị tương ứng của y: Nếu x3=1, thì y3=11=1 Vậy cặp số thứ ba là: (1,1)
Nếu x4=3, thì y4=31 Vậy cặp số thứ tư là: (3,31)
Bước 4: Kết luận
Vậy các cặp số (x,y) đồng thời thỏa mãn hai đẳng thức đã cho là: (23+5,25−1) (23−5,2−5−1) (1,1) (3,31)
Chúng ta có thể kiểm tra lại các nghiệm này bằng cách thay chúng vào hai phương trình ban đầu để đảm bảo tính chính xác.
There are many lovely beaches in Quy Nhon.
Văn Nghị Luận về Câu Chuyện Tấm Cám: Biểu Tượng Vĩnh Cửu của Thiện Ác và Khát Vọng Công Lý
Câu chuyện cổ tích Tấm Cám không chỉ là một ký ức đẹp đẽ của tuổi thơ mà còn là một tác phẩm văn học dân gian mang giá trị nhân văn sâu sắc, phản ánh một cách sinh động cuộc đấu tranh muôn thuở giữa cái thiện và cái ác, đồng thời thể hiện khát vọng công lý cháy bỏng của nhân dân lao động. Trải qua bao thế hệ, Tấm Cám vẫn giữ nguyên sức hấp dẫn và trở thành biểu tượng vĩnh cửu cho những bài học đạo đức và triết lý sống quý giá.
Trước hết, Tấm Cám khắc họa một cách rõ nét sự đối lập gay gắt giữa hai tuyến nhân vật đại diện cho thiện và ác. Tấm, cô gái hiền lành, chăm chỉ, chịu thương chịu khó, luôn nhẫn nhịn và cam chịu trước những bất công. Ngược lại, Cám và mụ dì ghẻ hiện thân cho sự độc ác, lòng tham vô đáy, sự đố kỵ và những mưu mô xảo quyệt. Từ những hành động nhỏ nhặt như tranh giành giỏ tép, đến những âm mưu thâm độc hãm hại Tấm, Cám và dì ghẻ đã bộc lộ bản chất xấu xa, tàn nhẫn. Sự đối lập này không chỉ tạo nên kịch tính cho câu chuyện mà còn giúp người đọc dễ dàng nhận diện và đồng cảm với những phẩm chất tốt đẹp của Tấm, đồng thời lên án mạnh mẽ những hành vi độc ác của mẹ con Cám.
Bên cạnh đó, Tấm Cám còn là tiếng nói mạnh mẽ khẳng định niềm tin vào công lý và sự chiến thắng tất yếu của cái thiện. Mặc dù trải qua bao nhiêu khó khăn, thử thách, thậm chí là cái chết, Tấm vẫn luôn được các thế lực siêu nhiên giúp đỡ, từ ông Bụt hiền từ đến sự hóa thân kỳ diệu qua các loài vật. Những phép màu này không chỉ mang yếu tố hoang đường, kỳ ảo của truyện cổ tích mà còn thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân vào một sức mạnh siêu nhiên có thể trừng trị cái ác và bảo vệ cái thiện. Cuối cùng, sự trừng phạt đích đáng dành cho mẹ con Cám, với cái chết thảm khốc, đã mang lại sự thỏa mãn cho người đọc, củng cố niềm tin vào lẽ phải và công bằng trong cuộc sống.
Hơn thế nữa, câu chuyện Tấm Cám còn mang đến những bài học sâu sắc về đạo đức và nhân cách. Tấm là hình ảnh tiêu biểu cho những phẩm chất đáng quý của người phụ nữ Việt Nam truyền thống: sự hiền dịu, lòng nhân hậu, đức tính cần cù, chịu đựng và lòng vị tha. Ngược lại, Cám và dì ghẻ là lời cảnh tỉnh về những thói hư tật xấu như lòng tham, sự đố kỵ, thói lười biếng và sự gian trá. Qua đó, câu chuyện giáo dục con người về cách sống, về sự phân biệt giữa thiện và ác, về giá trị của lòng nhân ái và sự trung thực.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận rằng, sự trừng phạt dành cho mẹ con Cám trong truyện có phần tàn nhẫn, thể hiện quan niệm "ác giả ác báo" một cách trực diện. Điều này có thể gây ra những tranh cãi về tính nhân văn trong cách giải quyết mâu thuẫn của truyện cổ tích. Dù vậy, trong bối cảnh xã hội xưa, khi luật pháp chưa hoàn thiện và người dân thường xuyên phải chịu đựng áp bức bất công, những hình phạt nghiêm khắc như vậy có lẽ là một cách để thể hiện sự phẫn nộ và khát vọng công lý mạnh mẽ của cộng đồng.
Tóm lại, câu chuyện Tấm Cám là một viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Với cốt truyện hấp dẫn, nhân vật điển hình và những yếu tố kỳ ảo đặc trưng, Tấm Cám không chỉ mang đến những giây phút giải trí mà còn chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc. Nó là biểu tượng vĩnh cửu cho cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, là tiếng nói khẳng định niềm tin vào công lý và là bài học quý giá về đạo đức và nhân cách. Dù thời gian có trôi qua, Tấm Cám vẫn sẽ mãi là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt Nam, tiếp tục truyền cảm hứng và giáo dục các thế hệ mai sau.
Olm chào em, hiện tại câu hỏi của em chưa hiển thị đấy có thể là do file mà em tải lên bị lỗi nên đã không hiển thị trên diễn đàn. Em nên viết đề bài trực tiếp trên Olm. Như vậy em sẽ không mắc phải lỗi file đề. Điều này giúp em nhanh chóng nhận được sự trợ giúp từ cộng đồng olm. Cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nhiều ước nguyện lớn lao cho dân tộc Việt Nam. Dưới đây là hai trong số những ước nguyện quan trọng nhất của Người:
- Độc lập dân tộc, thống nhất đất nước:
- Đây là khát vọng lớn nhất, xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Người luôn mong muốn Việt Nam được hoàn toàn độc lập, tự do, không còn ách đô hộ của ngoại xâm.
- Bác cũng luôn trăn trở về sự chia cắt đất nước và mong muốn Nam - Bắc sum họp một nhà.
- Dân chủ, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân:
- Bác Hồ mong muốn xây dựng một nước Việt Nam dân chủ, nơi người dân được làm chủ đất nước, có quyền tự do và hạnh phúc.
- Người cũng mong muốn mọi người dân Việt Nam đều có cơm ăn, áo mặc, được học hành, có cuộc sống ấm no và hạnh phúc.
Những ước nguyện này thể hiện tình yêu bao la của Bác dành cho dân tộc và nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nhiều ước nguyện lớn lao cho dân tộc Việt Nam. Dưới đây là hai trong số những ước nguyện quan trọng nhất của Người:
Độc lập dân tộc, thống nhất đất nước:
Đây là khát vọng lớn nhất, xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Người luôn mong muốn Việt Nam được hoàn toàn độc lập, tự do, không còn ách đô hộ của ngoại xâm.
Bác cũng luôn trăn trở về sự chia cắt đất nước và mong muốn Nam - Bắc sum họp một nhà.
Dân chủ, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân:
Bác Hồ mong muốn xây dựng một nước Việt Nam dân chủ, nơi người dân được làm chủ đất nước, có quyền tự do và hạnh phúc.
Người cũng mong muốn mọi người dân Việt Nam đều có cơm ăn, áo mặc, được học hành, có cuộc sống ấm no và hạnh phúc.
Những ước nguyện này thể hiện tình yêu bao la của Bác dành cho dân tộc và nhân dân Việt Nam.