

Quách Ngọc Ánh
Giới thiệu về bản thân



































Nhà vua muốn tìm người tài giúp nước liền sai viên quan đi khắp nơi tìm kiếm. Viên quan đi đến đâu cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Một lần, viên qua đi qua cánh đồng, thấy bên vệ đường có hai cha con đang làm ruộng, viên quan liền lại gần và hỏi người cha rằng trâu của ông một ngày cày được bao nhiêu đường. Đứa con trai đã hỏi lại viên quan rằng ngựa của ông ta một ngày đi được mấy bước. Quan nghe vậy thì thấy được đây là người tài, liền về tâu với vua. Nhà vua nghe chuyện thấy mừng nhưng vẫn muốn thử tài cậu bé một lần nữa. Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực ra lệnh phải nuôi cho ba con trâu đẻ thành chín con, năm sau đem nộp bằng không cả làng phải chịu tội. Cậu bé bảo thưa với cha bảo dân làng giết trâu ăn thịt trâu và đồ hai thúng gạo nếp ăn còn mình cùng cha lên kinh đô gặp vua. Đến hoàng cung, cậu khóc lóc om sòm. Vua cho người gọi vào hỏi rõ sự tình. Cậu mới bảo rằng cha không chịu đẻ em bé cho mình có bạn. Nhà vua bật cười nói rằng muốn có em bé thì phải lấy vợ khác cho cha. Cậu bé hỏi lại vua vậy vì sao lại bắt làng nuôi trâu đực đẻ con. Đến đây thì vua mới chịu thằng bé là thông minh, ban thưởng hậu hĩnh cho hai cha con. Lúc bấy giờ, nước láng giềng muốn xâm lược nước ta, để dò xét họ liền sai sứ giả mang một cái vỏ ốc vặn dài hai đầu với lời thách đố xuyên được sợi chỉ qua. Vua sai viên quan đến hỏi cậu bé và câu đố được giải khiến sứ giả nước láng giềng kinh ngạc. Về sau, cậu bé được phong làm trạng nguyên.
xưởng sô cô la một văn bản nghị luận của nhà văn Rô - a Đan câu chuyện kể về Sác - li Bớt -kịt , cậu bé mê kẹo Sô cô la , sống với bố mẹ và ông bà nội , ngoại . Cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn nhưng luôn tràn ngập tình yêu thương . Niềm vui lớn nhất mỗi ngày của Sác - li là sang phòng thăm ông bà,nghe ông nội Châu kể chuyện về nhà máy sô cô la bí ẩn của ông Quiu - li Quơn - cơ . Một hôm , bố của Sác - li mang về nhà tờ báo đăng thông tin ông Quơu cơ sẽ mở cửa nhà máy một ngày để đón năm em nhỏ vào thăm . Người may mắn phải có trong tay tấm vé vàng được dấu trong các thanh kẹo sô cô la , Sác - li đã tìm thấy chiếc vé vàng thứ năm . Sác - li cùng bốn bạn nhỏ đc ông Quơu cơ đẫn đi thăm quan nhà máy . Sác - li đc chứng kiến bao điều kì diệu , thú vị bên trong nhà máy sô cô la như : dòng sô cô la khổng lồ cùng con thác để nhào trộn sô cô la , các sản phẩm kẹo kì lạ , những người công nhân Umpơ - Lumpơ tí hon thích ca hát . Những đứa trẻ đồng hành cùng Sác - li lần lượt bị dừng chuyến tham quan máy vì quậy phá , nghịch ngợm , bỏ qua các lời cảnh cáo của ông Quơn cơ . Cuối cùng , khi chỉ còn Sác - li , Quiu-li Quơn cơ đã chúc mừng cậu vì đã dành đc nhà máy . ông tiết lộ lí do mời các đến tham quan là để tìm người thừa kế .
xưởng sô cô la một văn bản nghị luận của nhà văn Rô - a Đan câu chuyện kể về Sác - li Bớt -kịt , cậu bé mê kẹo Sô cô la , sống với bố mẹ và ông bà nội , ngoại . Cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn nhưng luôn tràn ngập tình yêu thương . Niềm vui lớn nhất mỗi ngày của Sác - li là sang phòng thăm ông bà,nghe ông nội Châu kể chuyện về nhà máy sô cô la bí ẩn của ông Quiu - li Quơn - cơ . Một hôm , bố của Sác - li mang về nhà tờ báo đăng thông tin ông Quơu cơ sẽ mở cửa nhà máy một ngày để đón năm em nhỏ vào thăm . Người may mắn phải có trong tay tấm vé vàng được dấu trong các thanh kẹo sô cô la , Sác - li đã tìm thấy chiếc vé vàng thứ năm . Sác - li cùng bốn bạn nhỏ đc ông Quơu cơ đẫn đi thăm quan nhà máy . Sác - li đc chứng kiến bao điều kì diệu , thú vị bên trong nhà máy sô cô la như : dòng sô cô la khổng lồ cùng con thác để nhào trộn sô cô la , các sản phẩm kẹo kì lạ , những người công nhân Umpơ - Lumpơ tí hon thích ca hát . Những đứa trẻ đồng hành cùng Sác - li lần lượt bị dừng chuyến tham quan máy vì quậy phá , nghịch ngợm , bỏ qua các lời cảnh cáo của ông Quơn cơ . Cuối cùng , khi chỉ còn Sác - li , Quiu-li Quơn cơ đã chúc mừng cậu vì đã dành đc nhà máy . ông tiết lộ lí do mời các đến tham quan là để tìm người thừa kế .
Bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen đạt đến độ hoàn nữ hiểm có trong loại ca dao vinh! tả cảnh vật mang tính triết lí. [... ] Cảnh vật ở đây là cây sen ở trong đầm. Hình ảnh cây sen trong đàm được giới thiệu, miêu tả cụ thể, chính xác, vừa chân thực, sống động, vừa thể hiện triết lý sống cao đẹp của nhân dân Việt Nam.
Trước hết, vẻ đẹp của sen đã được miêu tả một cách khéo léo, tài tình. [...] Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và tuyệt đổi vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Khẳng định và đề cao vẻ đẹp của sen như vậy, nhưng tại sao người nghe, người đọc lại không có cảm giác khó chịu? Vi tác giả bài ca dao đã khéo léo trình bày sự khẳng định dưới hình thức nghi vấn để cho người nghe được suy nghĩ tự do. Trạng ngữ “trong đầm" đã hạn chế sự tuyệt đối hoá` trong câu ca dao, làm cho nó trở thành tương đối" và có tính thuyết phục.
Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất:
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng
Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên, hợp lý. Từ “lại” được dùng rất đất, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của câu văn thể hiện ý kiến, lí lẽ. Từ “chen” nói lên sự kết chất giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa sen vừa mới nở!
Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài, đỏ là câu chuyển (chuyển vần, chuyển nhịp, chuyển ý) đề chuẩn bị cho câu kết:
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
[...] Bài ca dao tuy đã có sự chuyển vận và thay đổi trật tự các từ ngữ, hình ảnh (giữa câu hai và câu ba) nhưng tất cả sự chuyển đổi máy đã được thực hiện một cách khéo léo, tự nhiên, khiển cho bài ca dao sử phát triển liên tục và ngày càng mạnh mẽ về cả nội dung lẫn hình thức; không có chỗ nào bề tắc, ngưng trệ; tựa như một dòng sông, tuy cỏ chỗ chuyển đồng, đổi hướng tiến lượn quanh co nhưng vẫn chảy thông, chảy mạnh.
[...] Bên cạnh đó, qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sống sâu sắc, thể hiện rõ nhất ở câu thứ tư:
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
[...] Đọc đến câu này, hầu như không mây ai dừng lại để suy nghĩ nhiều về nghĩa đen, nghĩa trực tiếp của nó. Phần nhiều đều chuyển ngay sang nghĩa bỏng, sang hình ảnh con người và ý nghĩa triết lí nhân sinh trong đó. Và thế là “sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên hóa thành ''bùn” trong xã hội, rồi cả cái “đầm” và mùi "hôi tanh” cũng được coi là hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ và được hiểu theo nghĩa bóng. Hình ảnh bông sen tượng trưng cho cách sống cao thượng, dẫu ở giữa hoàn cảnh ô trọc nhưng vẫn giữ vững nhân cách thanh cao, trong sạch.
Nhân dân lao động, đặc biệt nông dân là những người gần sen, hiểu sen, yêu sen và giống sen nhiều nhất. Họ đã đưa sen vào ca dao biết bao nhiêu lần, mỗi lần một cách, mà lần nào cũng hay, cũng đẹp. Xét vẻ nội dung và ý nghĩa tượng trưng, ẩn dụ thì hình tượng sen trong nhiều bài ca dao nói chung, cũng như câu "Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn” nói riêng nhằm phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam ngàn đời nay.
Con người Việt Nam ta từ xưa đến nay được biết đến với nhiều truyền thống quý báu, luôn đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ người khác. Một trong những đức tính, truyền thống tốt đẹp mà ta phải nhắc đến đó chính là đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. Câu tục ngữ vô cùng đúng đắn và mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Nguồn theo nghĩa đen được hiểu là thượng nguồn, nơi bắt đầu của dòng sông, còn ý nghĩa của nguồn trong câu tục ngữ này là cội nguồn, là tổ tiên, thế hệ đi trước của con người chúng ta. Câu nói mang ý nghĩa khuyên nhủ con người được hưởng nền độc lập, những thành tựu bây giờ thì phải luôn nhớ về và biết ơn thế hệ đi trước đồng thời có những hành động đền ơn đáp nghĩa, xây dựng xã hội phát triển hơn để thế hệ mai sau có điều kiện phát triển.Biểu hiện của hành động uống nước nhớ nguồn của đồng bào ta được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Đầu tiên là việc chúng ta biết ơn, trân trọng những thành tựu của thế hệ trước để lại bằng những tình cảm tốt đẹp nhất. Bên cạnh đó là việc chúng ta cố gắng học tập, lao động để có cuộc sống tốt đẹp và xây dựng đất nước phát triển văn minh hơn; gây dựng một tương lai tươi sáng cho thế hệ mai sau. Để tưởng nhớ những vị anh hùng, thế hệ đi trước, chúng ta có những hành động thiết thực để tưởng nhớ, khắc ghi công lao của họ như: tổ chức lễ hội, đặt tên các con đường theo tên vị anh hùng,… việc uống nước nhớ nguồn mang lại cho chúng ta ý nghĩa vô cùng to lớn: nó khơi gợi lòng biết ơn trong mỗi con người và lan tỏa tình cảm đó ra cộng đồng; tạo nên những thông điệp tích cực và truyền thống biết ơn. Bên cạnh đó, điều này còn giúp cho con người trong đất nước thêm đoàn kết, gắn bó với nhau hơn. Việc uống nước nhớ nguồn cũng góp phần xây dựng cho con người những đức tính quý báu khác.
Mỗi chúng ta đều có cội nguồn, có tổ tiên. Chính vì vậy, chúng ta cần phải có hành động đền ơn đáp nghĩa, biết ơn tổ tiên của mình và phát triển bản thân mình mạnh mẽ hơn nữa, gây dựng tương lai tươi sáng cho bản thân và trở thành công dân tốt cho xã hội.
Logo VietJack.me Logo VietJack.me Trắc Nghiệm Học Tập Cửa hàng Lời bài hát Thông tin pháp luật Mục lục Soạn văn lớp 7 (hay nhất)– Cánh Diều Soạn văn lớp 7 Tập 1 Bài mở đầu Nội dung sách Ngữ văn 7 Cấu trúc của sách Ngữ văn 7 Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết Kiến thức ngữ văn trang 13, 14 Người đàn ông cô độc giữa rừng Buổi học cuối cùng Thực hành tiếng Việt trang 26 Dọc đường xứ Nghệ Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống Bố của Xi-mông Hướng dẫn tự học trang 42 Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ Kiến thức ngữ văn trang 43 Mẹ Ông đồ Thực hành tiếng việt trang 48 Tiếng gà trưa Viết tập làm thơ bốn chữ, năm chữ Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ Trao đổi về một vấn đề Một mình trong mưa Hướng dẫn tự học trang 57 Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng Kiến thức ngữ văn trang 58, 59 Bạch tuộc Chất làm gỉ Thực hành tiếng việt trang 69 Nhật trình Sol 6 Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc Thảo luận nhóm về một vấn đề Một trăm dặm dưới mặt đất Hướng dẫn tự học trang 82 Bài 4: Nghị luận văn học Kiến thức ngữ văn trang 83 Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa Thực hành tiếng Việt trang 90 Sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật Thảo luận nhóm về một vấn đề Về bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên Hướng dẫn tự học trang 101 Bài 5: Văn bản thông tin Kiến thức ngữ văn trang 102 Ca Huế Hội thi thổi cơm Thực hành tiếng Việt trang 108, 109 Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang Viết bài văn thuyết minh về quy tắc luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi Giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ Hướng dẫn tự học trang 118 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 Đọc hiểu văn bản trang 119, 120 Viết trang 120 Nói và nghe trang 121 Tiếng Việt trang 121 Tự đánh giá cuối học kì 1 Soạn văn lớp 7 Tập 2 Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ Tri thức Ngữ văn trang 3, 4 Ếch ngồi đáy giếng Đẽo cày giữa đường Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội Thực hành tiếng việt trang 9, 10 Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật Kể lại một truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi Tục ngữ Hướng dẫn tự học trang 19 Bài 7: Thơ Kiến thức ngữ văn trang 20, 21 Những cánh buồm Mây và sóng Thực hành tiếng việt trang 26 Mẹ và quả Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc 1 bài thơ Trao đổi về một vấn đề Rồi ngày mai con đi Hướng dẫn tự học trang 35 Bài 8: Nghị luận xã hội Kiến thức ngữ văn trang 36, 37 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Đức tính giản dị của Bác Hồ Thực hành tiếng việt trang 42 Tượng đài vĩ đại nhất Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống Thảo luận nhóm về một vấn đề trong đời sống Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Hướng dẫn tự học trang 52 Bài 9: Tùy bút và tản văn Kiến thức ngữ văn trang 53 Cây tre Việt Nam Người ngồi đợi trước hiên nhà Thực hành tiếng Việt trang 62 Trưa tha hương Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc Trao đổi về một vấn đề Tiếng chim trong thành phố Hướng dẫn tự học trang 74 Bài 10: Văn bản thông tin Kiến thức ngữ văn trang 75 Ghe xuồng Nam Bộ Tổng kiểm soát phương tiện giao thông Thực hành tiếng Việt trang 82 Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa Tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài Viết bản tường trình Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói Một số phương tiện giao thông của tương lai Hướng dẫn tự đọc trang 94 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 Đọc hiểu văn bản trang 95, 96 Viết trang 97 Nói và nghe trang 97 Tiếng Việt trang 97 Tự đánh giá cuối học kì 2 Học Tập Lớp 7 Lớp 7 - Cánh Diều Ngữ văn 7 TOP 10 mẫu Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (2025) SIÊU HAY Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị gồm 10 đoạn văn mẫu hay nhất được tuyển chọn từ các đoạn văn hay của học sinh lớp 7 trên cả nước. Mời các bạn đón xem: 1 68,549 02/04/2025 Nội dung bài viết Dàn ý: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 1) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 2) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 3) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 4) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 5) Xem thêm Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị Đề bài: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: “Thế nào là lối sống giản dị?”. TOP 10 mẫu Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (2023) SIÊU HAY (ảnh 1) Dàn ý: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị I. Mở bài Pause 00:00 00:46 Mute - Trong cuộc sống, mỗi người có một tính cách, một lối sống riêng. Có người ưa sự giàu sang, thích sang trọng, lộng lẫy, nổi bật. Nhưng vẫn có người chọn cho mình một lối sống giản dị, bình thường. II. Thân bài 1. Giải thích - Giản dị là sống một cách đơn giản, tự nhiên, không cầu kì phô trương trong lối sống. 2. Bàn luận a) Biểu hiện của lối sống giản dị - Lối sống giản dị bộc lộ ở nhiều phương diện: trang phục, ăn uống, thói quen, giao tiếp, nói năng, phong cách làm việc... + Trang phục phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, gọn gàng và tiện dụng, tránh cầu kì, loè loẹt. + Cách ứng xử lịch sự, đúng mực; cách suy nghĩ và sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, không hoa mĩ, cầu kì rắc rối... + Cách sinh hoạt: hòa đồng với mọi người, tự nhiên và gần gũi trong cách cư xử; không tự coi mình là người đặc biệt, khác người mà cần thấy mình bình thường như những người khác. - Cốt lõi của lối sống giản dị là sự ý thức sâu sắc về mục đích và cách sống sao cho hoà đồng và thoải mái, tự nhiên để tạo thành một phong cách sống. Sống giản dị cũng là biểu hiện của sự sâu sắc trong nhận thức về cuộc sống. b) Tác dụng của lối sống giản dị - Giản dị khiến người ta dễ hòa nhập với mọi người, làm cho con người trở nên thân thiện với nhau và giúp ta có thêm bạn bè... góp phần làm sáng lên nhân cách của mỗi con người. - Giản dị tạo nên sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn và sự nhàn nhã, thư thái trong nhịp sống. Khiến con người hòa đồng với tự nhiên, gắn bó sâu sắc với các cá nhân khác. - Sống giản dị là một trong những cách để mỗi người sống thật, sống có hứng thú, có ý nghĩa. - Sống giản dị giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và tạo cho xã hội sự hòa đồng, bình đẳng, nhân ái. c) Mở rộng, phản đề - Lối sống giản dị hoàn toàn khác với lối sống cẩu thả, lạc hậu, gò bó, khuôn mẫu; giản dị cũng không đồng nghĩa với tiết kiệm, hà tiện... giản dị phù hợp với điều kiện, với hoàn cảnh vẫn thể hiện được sự tao nhã, thanh lịch, văn hóa. - Phê phán lối sống xa hoa, đua đòi hay giản dị một cách giả tạo. - Để sống giản dị, con người phải trải qua sự rèn luyện, cần một năng lực sống, quyết tâm cao, cũng cần hoà mình vào cuộc sống đế sống và cảm nhận, cần loại bỏ lòng tham và bù đắp tình yêu cuộc sống. Đó là cách để tránh mọi cám dỗ, giảm áp lực tinh thần và nâng cao bản lĩnh văn hoá. 3. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được giản dị là một lối sống đẹp. - Là học sinh, mỗi chúng ta cần học tập phong cách sống giản dị, chân thành. Ở tuổi học đường, nên chú ý đến việc học tập và tu dưỡng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người và sống cởi mở, chân thành, đơn giản. III. Kết bài Người xưa có câu: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” để chỉ hình thức bên ngoài không quan trọng bằng bản chất bên trong của con người. Sống khiêm tốn, thật thà, giản dị hay sống xa hoa, bon chen, đua đòi theo vật chất, danh lợi là tùy cách nhận thức của mỗi người. Nhưng sống sao cho đẹp lòng người, sống có ích và không cảm thấy hối tiếc thì thật sự là một điều rất khó. Bởi thế chúng ta hãy chọn cho mình một cách sống tốt nhất bằng cách cùng tạo dựng cho bản thân một “lối sống giản dị” riêng. Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 1) Trong cuộc sống, có rất nhiều người thường bị cuốn theo bởi những thứ xa hoa, cầu kì. Đối với họ, những thứ cầu kì, xa hoa ấy chính là biểu hiện của một đẳng cấp nào đó. Tuy nhiên, những thứ đó xét đến cùng cũng chỉ là hình thức bề ngoài và có phần phù phiếm. Sự giản dị có thể coi là một thái cực đối ngược với xa hoa, cầu kì. Sự giản dị rất dễ đi vào lòng bất cứ ai. Giản dị là một tính từ chỉ trạng thái, tính chất đơn giản một cách tự nhiên, không có gì rắc rối. Khi nói đến giản dị, người ta thường ngầm nói đến lối sống của con người. Cũng có khi giản dị được dùng cho những vấn đề hay lĩnh vực khác. Lối sống giản dị là một lối sống không trọng vật chất, cầu kì, xa hoa hay phô trương lãng phí. Tôi được biết đến sự giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cách ăn mặc. Chúng ta vẫn thường quen thuộc với hinh ảnh Bác Hồ mặc bộ kaki trắng, bộ quần áo màu nâu hay đôi dép cao su. Tôi cũng được biết đến Mark Zuckerberg - ông chủ Facebook thường mặc áo phông xám hàng ngày. Đó là những ví dụ điển hình về sự giản dị trong cách ăn mặc. Tuy nhiên, tôi không có ý nói bất cứ ai cũng chỉ nên mặc một kiểu đồ hay áo một màu. Vì như vậy khiến cho cuộc sống thật đơn điệu, nhàm tẻ. Sự giản dị trong lối sống chỉ nhằm để con người tránh sự xa xỉ, cầu kì, lãng phí. Biểu hiện của một lối sống giản dị còn nằm trong cách nói, giao tiếp hay cách viết. Khi nói đến sự giản dị trong cách viết, tôi lại nhớ đến Nguyễn Khuyến với bài thơ Khóc Dương Khuê. Dương Khuê là một người bạn của Nguyễn Khuyến, là một tiến sĩ, vị quan nhà Nguyễn. Khi Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến đã viết một bài thơ chữ Hán với nhan đề: Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương thượng thư. Việc viết một bài thơ bằng chữ Hán khi xưa thể hiện sự trang trọng, điển chương. Thế nhưng, chính Nguyễn Khuyến đã tự dịch bài thơ chữ Hán của mình sang thơ Nôm thành bài thơ Khóc Dương Khuê. Tại sao Nguyễn Khuyến lại phải dịch sang thơ chữ Nôm? Đó phải chăng là vì thơ chữ Nôm dễ hiểu hơn thơ chữ Hán, biểu đạt được những tâm tình của người Việt hơn thơ chữ Hán? Chính Nguyễn Khuyến đã dịch một bài thơ mang tính điển chương thành một bài thơ giản dị, dễ đi vào lòng người. Ngày nay, dù cuộc sống của con người có tốt đẹp hơn, hiện đại hơn, giàu sang hơn thì giản dị vẫn là một lối sống nên có. Nó giúp cho con người tránh được những thứ phù phiếm của cuộc đời, biết hướng tới chân, thiện, mĩ. Những thứ xa hoa chưa chắc đã là cái đẹp, tinh tế. Khi ai đó buồn, nếu giàu có, ta có thể dẫn họ đi đến những nơi mà tiền bạc có thể mua được. Nhưng ta cũng có thể lựa chọn cho họ một cái ôm thật chặt, chân thành, cảm thông, chia sẻ. Sự giản dị lúc này trở thành một sự an ủi hữu hiệu. Khi ai đó mệt, ta có thể để cho họ nghỉ ngơi chỉ bằng cách cho họ có không gian yên tĩnh. Ta sẽ nhẹ nhàng khép cánh cửa lại. Sự giản dị ấy thật tinh tế biết bao. Như vậy, có thể thấy lối sống giản dị đã có từ xưa, và đến nay vẫn còn tồn tại, vẫn còn phát huy những giá trị của nó. Tôi không phải một người cả tuần đều mặc áo phông màu xám, không phải người sẽ sống theo phong cách tối giản của người Nhật, nhưng tôi biết rằng, tự bản thân tôi cũng có một lối sống giản dị, không chạy theo thị hiếu của tha nhân, ngay cả đó là thị hiếu về "lối sống giản dị".
Logo VietJack.me Logo VietJack.me Trắc Nghiệm Học Tập Cửa hàng Lời bài hát Thông tin pháp luật Mục lục Soạn văn lớp 7 (hay nhất)– Cánh Diều Soạn văn lớp 7 Tập 1 Bài mở đầu Nội dung sách Ngữ văn 7 Cấu trúc của sách Ngữ văn 7 Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết Kiến thức ngữ văn trang 13, 14 Người đàn ông cô độc giữa rừng Buổi học cuối cùng Thực hành tiếng Việt trang 26 Dọc đường xứ Nghệ Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống Bố của Xi-mông Hướng dẫn tự học trang 42 Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ Kiến thức ngữ văn trang 43 Mẹ Ông đồ Thực hành tiếng việt trang 48 Tiếng gà trưa Viết tập làm thơ bốn chữ, năm chữ Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ Trao đổi về một vấn đề Một mình trong mưa Hướng dẫn tự học trang 57 Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng Kiến thức ngữ văn trang 58, 59 Bạch tuộc Chất làm gỉ Thực hành tiếng việt trang 69 Nhật trình Sol 6 Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc Thảo luận nhóm về một vấn đề Một trăm dặm dưới mặt đất Hướng dẫn tự học trang 82 Bài 4: Nghị luận văn học Kiến thức ngữ văn trang 83 Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa Thực hành tiếng Việt trang 90 Sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật Thảo luận nhóm về một vấn đề Về bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên Hướng dẫn tự học trang 101 Bài 5: Văn bản thông tin Kiến thức ngữ văn trang 102 Ca Huế Hội thi thổi cơm Thực hành tiếng Việt trang 108, 109 Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang Viết bài văn thuyết minh về quy tắc luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi Giải thích quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi Trò chơi dân gian của người Khmer Nam Bộ Hướng dẫn tự học trang 118 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 Đọc hiểu văn bản trang 119, 120 Viết trang 120 Nói và nghe trang 121 Tiếng Việt trang 121 Tự đánh giá cuối học kì 1 Soạn văn lớp 7 Tập 2 Bài 6: Truyện ngụ ngôn và tục ngữ Tri thức Ngữ văn trang 3, 4 Ếch ngồi đáy giếng Đẽo cày giữa đường Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội Thực hành tiếng việt trang 9, 10 Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật Kể lại một truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi Tục ngữ Hướng dẫn tự học trang 19 Bài 7: Thơ Kiến thức ngữ văn trang 20, 21 Những cánh buồm Mây và sóng Thực hành tiếng việt trang 26 Mẹ và quả Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc 1 bài thơ Trao đổi về một vấn đề Rồi ngày mai con đi Hướng dẫn tự học trang 35 Bài 8: Nghị luận xã hội Kiến thức ngữ văn trang 36, 37 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Đức tính giản dị của Bác Hồ Thực hành tiếng việt trang 42 Tượng đài vĩ đại nhất Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống Thảo luận nhóm về một vấn đề trong đời sống Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Hướng dẫn tự học trang 52 Bài 9: Tùy bút và tản văn Kiến thức ngữ văn trang 53 Cây tre Việt Nam Người ngồi đợi trước hiên nhà Thực hành tiếng Việt trang 62 Trưa tha hương Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc Trao đổi về một vấn đề Tiếng chim trong thành phố Hướng dẫn tự học trang 74 Bài 10: Văn bản thông tin Kiến thức ngữ văn trang 75 Ghe xuồng Nam Bộ Tổng kiểm soát phương tiện giao thông Thực hành tiếng Việt trang 82 Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa Tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài Viết bản tường trình Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói Một số phương tiện giao thông của tương lai Hướng dẫn tự đọc trang 94 Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 2 Đọc hiểu văn bản trang 95, 96 Viết trang 97 Nói và nghe trang 97 Tiếng Việt trang 97 Tự đánh giá cuối học kì 2 Học Tập Lớp 7 Lớp 7 - Cánh Diều Ngữ văn 7 TOP 10 mẫu Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (2025) SIÊU HAY Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị gồm 10 đoạn văn mẫu hay nhất được tuyển chọn từ các đoạn văn hay của học sinh lớp 7 trên cả nước. Mời các bạn đón xem: 1 68,549 02/04/2025 Nội dung bài viết Dàn ý: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 1) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 2) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 3) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 4) Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 5) Xem thêm Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị Đề bài: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: “Thế nào là lối sống giản dị?”. TOP 10 mẫu Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (2023) SIÊU HAY (ảnh 1) Dàn ý: Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị I. Mở bài Pause 00:00 00:46 Mute - Trong cuộc sống, mỗi người có một tính cách, một lối sống riêng. Có người ưa sự giàu sang, thích sang trọng, lộng lẫy, nổi bật. Nhưng vẫn có người chọn cho mình một lối sống giản dị, bình thường. II. Thân bài 1. Giải thích - Giản dị là sống một cách đơn giản, tự nhiên, không cầu kì phô trương trong lối sống. 2. Bàn luận a) Biểu hiện của lối sống giản dị - Lối sống giản dị bộc lộ ở nhiều phương diện: trang phục, ăn uống, thói quen, giao tiếp, nói năng, phong cách làm việc... + Trang phục phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, gọn gàng và tiện dụng, tránh cầu kì, loè loẹt. + Cách ứng xử lịch sự, đúng mực; cách suy nghĩ và sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, không hoa mĩ, cầu kì rắc rối... + Cách sinh hoạt: hòa đồng với mọi người, tự nhiên và gần gũi trong cách cư xử; không tự coi mình là người đặc biệt, khác người mà cần thấy mình bình thường như những người khác. - Cốt lõi của lối sống giản dị là sự ý thức sâu sắc về mục đích và cách sống sao cho hoà đồng và thoải mái, tự nhiên để tạo thành một phong cách sống. Sống giản dị cũng là biểu hiện của sự sâu sắc trong nhận thức về cuộc sống. b) Tác dụng của lối sống giản dị - Giản dị khiến người ta dễ hòa nhập với mọi người, làm cho con người trở nên thân thiện với nhau và giúp ta có thêm bạn bè... góp phần làm sáng lên nhân cách của mỗi con người. - Giản dị tạo nên sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn và sự nhàn nhã, thư thái trong nhịp sống. Khiến con người hòa đồng với tự nhiên, gắn bó sâu sắc với các cá nhân khác. - Sống giản dị là một trong những cách để mỗi người sống thật, sống có hứng thú, có ý nghĩa. - Sống giản dị giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và tạo cho xã hội sự hòa đồng, bình đẳng, nhân ái. c) Mở rộng, phản đề - Lối sống giản dị hoàn toàn khác với lối sống cẩu thả, lạc hậu, gò bó, khuôn mẫu; giản dị cũng không đồng nghĩa với tiết kiệm, hà tiện... giản dị phù hợp với điều kiện, với hoàn cảnh vẫn thể hiện được sự tao nhã, thanh lịch, văn hóa. - Phê phán lối sống xa hoa, đua đòi hay giản dị một cách giả tạo. - Để sống giản dị, con người phải trải qua sự rèn luyện, cần một năng lực sống, quyết tâm cao, cũng cần hoà mình vào cuộc sống đế sống và cảm nhận, cần loại bỏ lòng tham và bù đắp tình yêu cuộc sống. Đó là cách để tránh mọi cám dỗ, giảm áp lực tinh thần và nâng cao bản lĩnh văn hoá. 3. Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được giản dị là một lối sống đẹp. - Là học sinh, mỗi chúng ta cần học tập phong cách sống giản dị, chân thành. Ở tuổi học đường, nên chú ý đến việc học tập và tu dưỡng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người và sống cởi mở, chân thành, đơn giản. III. Kết bài Người xưa có câu: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” để chỉ hình thức bên ngoài không quan trọng bằng bản chất bên trong của con người. Sống khiêm tốn, thật thà, giản dị hay sống xa hoa, bon chen, đua đòi theo vật chất, danh lợi là tùy cách nhận thức của mỗi người. Nhưng sống sao cho đẹp lòng người, sống có ích và không cảm thấy hối tiếc thì thật sự là một điều rất khó. Bởi thế chúng ta hãy chọn cho mình một cách sống tốt nhất bằng cách cùng tạo dựng cho bản thân một “lối sống giản dị” riêng. Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị (Mẫu 1) Trong cuộc sống, có rất nhiều người thường bị cuốn theo bởi những thứ xa hoa, cầu kì. Đối với họ, những thứ cầu kì, xa hoa ấy chính là biểu hiện của một đẳng cấp nào đó. Tuy nhiên, những thứ đó xét đến cùng cũng chỉ là hình thức bề ngoài và có phần phù phiếm. Sự giản dị có thể coi là một thái cực đối ngược với xa hoa, cầu kì. Sự giản dị rất dễ đi vào lòng bất cứ ai. Giản dị là một tính từ chỉ trạng thái, tính chất đơn giản một cách tự nhiên, không có gì rắc rối. Khi nói đến giản dị, người ta thường ngầm nói đến lối sống của con người. Cũng có khi giản dị được dùng cho những vấn đề hay lĩnh vực khác. Lối sống giản dị là một lối sống không trọng vật chất, cầu kì, xa hoa hay phô trương lãng phí. Tôi được biết đến sự giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cách ăn mặc. Chúng ta vẫn thường quen thuộc với hinh ảnh Bác Hồ mặc bộ kaki trắng, bộ quần áo màu nâu hay đôi dép cao su. Tôi cũng được biết đến Mark Zuckerberg - ông chủ Facebook thường mặc áo phông xám hàng ngày. Đó là những ví dụ điển hình về sự giản dị trong cách ăn mặc. Tuy nhiên, tôi không có ý nói bất cứ ai cũng chỉ nên mặc một kiểu đồ hay áo một màu. Vì như vậy khiến cho cuộc sống thật đơn điệu, nhàm tẻ. Sự giản dị trong lối sống chỉ nhằm để con người tránh sự xa xỉ, cầu kì, lãng phí. Biểu hiện của một lối sống giản dị còn nằm trong cách nói, giao tiếp hay cách viết. Khi nói đến sự giản dị trong cách viết, tôi lại nhớ đến Nguyễn Khuyến với bài thơ Khóc Dương Khuê. Dương Khuê là một người bạn của Nguyễn Khuyến, là một tiến sĩ, vị quan nhà Nguyễn. Khi Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến đã viết một bài thơ chữ Hán với nhan đề: Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương thượng thư. Việc viết một bài thơ bằng chữ Hán khi xưa thể hiện sự trang trọng, điển chương. Thế nhưng, chính Nguyễn Khuyến đã tự dịch bài thơ chữ Hán của mình sang thơ Nôm thành bài thơ Khóc Dương Khuê. Tại sao Nguyễn Khuyến lại phải dịch sang thơ chữ Nôm? Đó phải chăng là vì thơ chữ Nôm dễ hiểu hơn thơ chữ Hán, biểu đạt được những tâm tình của người Việt hơn thơ chữ Hán? Chính Nguyễn Khuyến đã dịch một bài thơ mang tính điển chương thành một bài thơ giản dị, dễ đi vào lòng người. Ngày nay, dù cuộc sống của con người có tốt đẹp hơn, hiện đại hơn, giàu sang hơn thì giản dị vẫn là một lối sống nên có. Nó giúp cho con người tránh được những thứ phù phiếm của cuộc đời, biết hướng tới chân, thiện, mĩ. Những thứ xa hoa chưa chắc đã là cái đẹp, tinh tế. Khi ai đó buồn, nếu giàu có, ta có thể dẫn họ đi đến những nơi mà tiền bạc có thể mua được. Nhưng ta cũng có thể lựa chọn cho họ một cái ôm thật chặt, chân thành, cảm thông, chia sẻ. Sự giản dị lúc này trở thành một sự an ủi hữu hiệu. Khi ai đó mệt, ta có thể để cho họ nghỉ ngơi chỉ bằng cách cho họ có không gian yên tĩnh. Ta sẽ nhẹ nhàng khép cánh cửa lại. Sự giản dị ấy thật tinh tế biết bao. Như vậy, có thể thấy lối sống giản dị đã có từ xưa, và đến nay vẫn còn tồn tại, vẫn còn phát huy những giá trị của nó. Tôi không phải một người cả tuần đều mặc áo phông màu xám, không phải người sẽ sống theo phong cách tối giản của người Nhật, nhưng tôi biết rằng, tự bản thân tôi cũng có một lối sống giản dị, không chạy theo thị hiếu của tha nhân, ngay cả đó là thị hiếu về "lối sống giản dị".