Triệu Thị Hoài

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Triệu Thị Hoài
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1: Ngôi kể của người kể chuyện là ngôi thứ ba.


Câu 2: Một số chi tiết về cách ứng xử của chị Bớt cho thấy chị không giận mẹ dù trước đó từng bị mẹ phân biệt đối xử bao gồm:


- Khi mẹ đến ở chung, Bớt "như người được cất đi một gánh nặng trên vai" và chị rất mừng vì có thể san sẻ trách nhiệm chăm sóc gia đình.

- Chị không nhắc lại hay để bụng việc mẹ từng phân biệt đối xử mà thay vào đó quan tâm đến cảm xúc và suy nghĩ của mẹ.

- Khi mẹ có vẻ ngượng và ân hận, Bớt nhanh chóng ôm lấy mẹ và nói "- Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?" thể hiện sự quan tâm và không để bụng chuyện cũ.


Câu 3: Qua đoạn trích, nhân vật Bớt hiện lên là người phụ nữ hiểu chuyện, vị tha và giàu lòng nhân ái. Dù từng bị mẹ phân biệt đối xử nhưng chị không hề oán trách hay giận hờn mà ngược lại luôn quan tâm và chăm sóc mẹ.


Câu 4: Hành động ôm lấy vai mẹ và câu nói của chị Bớt "- Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?" thể hiện sự quan tâm và thấu hiểu của Bớt dành cho mẹ. Chị muốn mẹ mình không nên nghĩ ngợi nhiều về những chuyện đã qua và đang cố gắng xoa dịu nỗi ân hận trong lòng mẹ.


Câu 5: Thông điệp mà tôi thấy có ý nghĩa nhất qua văn bản này là về sự tha thứ và tình yêu thương gia đình. Dù trong hoàn cảnh khó khăn và từng bị đối xử không công bằng, chị Bớt vẫn chọn cách tha thứ và chăm sóc mẹ mình. Điều này cho thấy rằng tình yêu thương và sự tha thứ có thể vượt qua mọi rào cản và khó khăn trong cuộc sống. Thông điệp này vẫn rất ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay vì nó nhắc nhở chúng ta về tầm quan trọng của gia đình và sự tha thứ trong việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp.

Câu 1:phương  thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là Biểu cảm.

câu 2 : nhân vật "tôi"trong bài thơ đã trở thành sợi chỉ từ; Cái Bông.

Câu 3:biện pháp tu từ trong đoạn thơ là Nhân hoá,sợi chỉ cũng có ý thức.

   Nhớ tôi có nhiều đồng bang,

Họp nhau sợi dọc,sợi ngang rất nhiều.

-tác dụng:làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.Thể hiện rằng khi hợp lại,những sợi chỉ có thể có sức mạnh phi thường.

Biện pháp tu từ trong đoạn thơ là so sánh.

       Dệt nên tấm vải mỹ miều,

Đã bền hơn lụa, lại điều hơn da. 
-tác dụng:làm câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.Nhấn mạnh vẻ đẹp và sự bền vững của tình đoàn kết.

Câu 4: đặc tính của sợi chỉ; mỏng manh nhưng dẻo dai,có thể hợp lại với nhau các sợi chỉ khác để tạo nên cái đẹp và sự bền vững.

- sức mạnh chủ yếu của sợi chỉ nằm ở việc có thể kết hợp với các sợi chỉ khác để tạo nên một mảnh vải đẹp,đó là sức mạnh của sự đoàn kết.

Câu 5: bài học;sức mạnh có tình đoàn kết tạo ra những thắng lợi vẻ vang. 
-ý nghĩa:phải biết yêu đồng bào,yêu dân tộc,biết nhường nhịn và cùng nỗ lực vượt qua để đạt đến thành công.

a, tổng khối lượng cá hiện tại là 800kg và người nuôi cá dự định của cá tăng trọng thể 500kg trong vòng 2 tháng. Tổng khối lượng cá sau 2 tháng là.

               800kg+500kg=1,300kg             -hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)là 1,6 có nghĩa là để tăng trọng 1kg cá,cần 1,6kg thức ăn.     
-tổng  lượng thức ăn cần sử dụng trong 2 tháng là; 1,6kg thức ăn/kg cá x 500 kg  cá =800kg thức ăn.          
b,chi phí thức ăn mà hộ gia đình cần chuẩn bị: giá thức ăn là 12.000 VNĐ/kg. chi phí thức ăn của hộ gia đình cần chuẩn bị là;                                       800kg thức ăn  x12,000VNĐ/kg=9,600,000VNĐ

vậy tổng lượng thức ăn cần sử dụng trong 2 tháng là 800kg và chi phí thức ăn mà hội gia đình cần chuẩn bị là 9,600,000 VNĐ

- vai trò;cung cấp thực phẩm có hàm lượng cao cho con người                       ví dụ;cua bể,tôm hùm,bài ngư,...... 
- cung cấp nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu   

ví dụ; cá tra, cá ba sa,cá ngừ,...

Công nghệ lên men vi sinh trong sản xuất thức ăn thủy sản có cơ sở khoa học dựa trên khả năng của các vi sinh vật (như vi khuẩn ,nấm )trong việc phân hủy và chuyển hoá các chất hữu cơ thành các chất dinh dưỡng có giá trị cao  - 

cơ sở khoa học của công nghệ này bao gồm: + khả năng phân hủy chất hữu cơ có vi sinh vật; vi sinh vật có khả năng phân hủy các chất hữu cơ như protein,chất béo,chất bột đường thành các chất dinh dưỡng đơn giản hơn           +khả  năng chuyển hoá chất dinh dưỡng của của vi sinh vật; vi sinh vật có khả năng chuyển hoá các chất dinh dưỡng thành các dạng có giá trị cao hơn,như chuyển hoá protein thành axit amin,chuyển hoá chất béo thành axit béo .                                                             +khả năng tạo ra các chất dinh dưỡng mới của vi sinh vật; vi sinh vật có khả năng tạo ra các chất dinh dưỡng mới thông qua việc quá trình len men,như tạo ra vitamin,axit amin.                               *Ưu điểm của công nghệ lên men vi sinh trong sản xuất thức ăn thủy sản:             +cải thiện chất lượng thức ăn; công nghệ lên men vi sinh giúp tạo ra thức ăn có chất lượng cao chất dinh dưỡng tăng lên.                                                                 +tăng năng suất sản xuất; công nghệ lên men vi sinh giúp tăng năng suất sản xuất thức ăn thủy sản,giảm thời gian sản xuất và chi phí sản xuất.                   +giảm ô nhiễm môi trường; công nghệ lên men vi sinh giúp giảm ô nhiễm môi trường bằng cách giảm lượng chất thải ra môi trường.                                         *Nhược điểm của công nghệ lên men vi sinh trong sản xuất thức ăn thủy sản: +chi phí đầu tư cao; công nghệ lên men vi sinh yêu cầu đầu tư cao cho thiết bị và công nghệ.                                           +yêu cầu kĩ thuật cao; công nghệ lên men vi sinh yêu cầu kĩ thuật cao để vận hành và kiểm soát quá trình lên men.     + rủi ro về an toàn thực phẩm; công nghệ lên men vi sinh có rủi ro về an toàn thực phẩm nếu không được kiểm soát chặt chẽ.

-Yêu cầu;  được công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định +có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng                                     +được kiểm dịch theo quy định của pháp luật                                                 -Phân tích ; các yêu cầu đối với con giống thủy sản được nêu ra nhằm đảm bảo chất lượng,an toàn sinh học,quản lý và kiểm soát,cũng như thông tin và minh bạch.Điều này giúp đảm bảo rằng con giống sẽ phát triển tốt,không gây ra vấn đề sức khoẻ cho người nuôi và môi trường, và có giá trị kinh tế cai