Trịnh Thị Hồng Thanh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trịnh Thị Hồng Thanh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là biểu cảm

Câu 2 hình ảnh thể hiện năm khốn khó trong đoạn trích là đồng sâu lút, bờ đê sụt lở, me gánh gồng xốc xếch hoàng hôn

Câu 3 biện pháp tu từ nhân hóa và ẩn dụ

Tác dụng nhấn mạnh lỗi day dứt của con khi không thể đền đáp được công lao của mẹ gợi lên sự yêu thương gắn bó và nỗi nhớ về quê hương và mẹ hai giá trị thiêng liêng trong cuộc sống mỗi người

Câu 4 dòng thơ khắc họa hình ảnh người mẹ khổ cực vất vả lao động cả ngày đến tận chiều tối từ xốc xếch cho thấy sự vội vàng nhọc nhằn khi sinh của mẹ để nuôi con trong những năm khó khăn

Câu 5 thông điệp tâm đắc nhất ca ngợi sự hi sinh thầm lặng và tình yêu bao la của mẹ dành cho con nhắc nhở mỗi người con hãy trân trọng yêu quý và biết ơn sự vất vả tần tảo của mẹ khi còn có thể 

Để giải quyết vấn đề sâu bệnh gia tăng trong trang trại trồng rau hữu cơ, một giải pháp hiệu quả là sử dụng chế phẩm vi sinh chứa vi khuẩn Bacillus thuringiensis (Bt). 1. Cơ chế hoạt động của Bt Bacillus thuringiensis là một loại vi khuẩn có khả năng sản sinh protein tinh thể (Cry) gây độc đối với sâu hại nhưng an toàn cho con người, động vật và các sinh vật có ích. Khi sâu ăn phải vi khuẩn Bt hoặc protein Cry, hệ tiêu hóa của chúng bị phá hủy, dẫn đến ngừng ăn và chết trong vòng 1-2 ngày. 2. Ưu điểm của giải pháp An toàn sinh học: Bt chỉ ảnh hưởng đến sâu hại cụ thể, không gây hại cho ong, bọ rùa hay động vật khác. Không gây ô nhiễm môi trường: Khác với thuốc hóa học, Bt phân hủy nhanh trong tự nhiên, không tồn dư trong đất hay nước. Giảm nguy cơ kháng thuốc: Vì Bt có nhiều chủng khác nhau (Bt var. kurstaki, Bt var. aizawai...), có thể luân phiên sử dụng để tránh sâu bệnh kháng thuốc. Dễ ứng dụng: Có thể sử dụng chế phẩm Bt dưới dạng bột hòa tan phun lên cây hoặc dạng viên nén hòa tan chậm. Cách triển khai tại trang trại 1. Chọn chế phẩm Bt phù hợp: Tùy vào loại sâu bệnh (sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh...), chọn chủng Bt thích hợp. 2. Phun chế phẩm Bt đúng cách: Pha loãng theo hướng dẫn và phun vào chiều mát để Bt phát huy hiệu quả tốt nhất. Phun định kỳ 7-10 ngày/lần hoặc ngay khi phát hiện sâu bệnh. 3. Kết hợp với biện pháp khác: Sử dụng cùng biện pháp luân canh cây trồng, trồng cây dẫn dụ thiên địch để tăng hiệu quả phòng trừ sâu bệnh.

Bảo vệ hệ sinh thái thông qua các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại có ý nghĩa quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng tự nhiên và bảo vệ môi trường sống. Dưới đây là một số ý nghĩa chính: 1. Bảo vệ đa dạng sinh học: Việc sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh an toàn giúp duy trì số lượng các loài thiên địch tự nhiên (như bọ rùa, ong ký sinh, chim ăn sâu...), từ đó giữ vững sự cân bằng sinh thái. 2. Giảm ô nhiễm môi trường: Sử dụng các phương pháp sinh học, canh tác tự nhiên hoặc thuốc trừ sâu sinh học thay vì hóa chất độc hại giúp hạn chế ô nhiễm đất, nước và không khí. 3. Bảo vệ sức khỏe con người và động vật: Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và vật nuôi thông qua chuỗi thức ăn. Các biện pháp an toàn giúp giảm nguy cơ này. 4. Tăng cường độ bền vững của nông nghiệp: Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) giúp cây trồng phát triển khỏe mạnh, giảm hiện tượng kháng thuốc của sâu bệnh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng nông sản lâu dài. 5. Hạn chế biến đổi khí hậu: Giảm sử dụng hóa chất độc hại và tăng cường các phương pháp canh tác sinh thái giúp giảm lượng khí thải nhà kính, bảo vệ đất đai và tài nguyên nước.

Biện pháp sinh học và biện pháp hóa học đều là những phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, nhưng chúng có sự khác nhau như sau: Biện pháp sinh học là cách sử dụng các sinh vật có lợi (thiên địch như bọ rùa, ong ký sinh) hoặc vi sinh vật để kiểm soát sâu bệnh một cách tự nhiên. Phương pháp này an toàn cho môi trường, bền vững nhưng có tác dụng chậm.Biện pháp hóa học là việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm hoặc các hóa chất khác để tiêu diệt sâu bệnh. Phương pháp này cho hiệu quả nhanh chóng nhưng có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và làm mất cân bằng sinh thái. Kết luận: Biện pháp sinh học thân thiện với môi trường nhưng chậm, còn biện pháp hóa học hiệu quả nhanh nhưng có thể gây tác hại. Vì vậy, cần kết hợp cả hai phương pháp một cách hợp lý để bảo vệ cây trồng một cách hiệu quả và bền vững.

Quyết định của ông nông dân có thể hợp lý, nhưng cần xem xét một số yếu tố trước khi sử dụng thuốc trừ nấm: 1. Xác định chính xác bệnh: Nấm trắng có thể do nhiều loại nấm gây ra (như nấm Sclerotinia sclerotiorum hoặc nấm bột trắng Oidium spp.). Trước khi phun thuốc, cần xác định chính xác loại nấm để chọn đúng thuốc đặc trị. 2. Lựa chọn thuốc trừ nấm phù hợp: Không phải loại thuốc trừ nấm nào cũng hiệu quả với tất cả các loại nấm trắng. Nếu chọn sai thuốc, có thể không diệt được bệnh mà còn gây ảnh hưởng xấu đến cây trồng và môi trường. 3. Kết hợp các biện pháp khác: Ngoài việc phun thuốc, cần thực hiện các biện pháp như: Vệ sinh vườn: Cắt bỏ và tiêu hủy các bộ phận bị nhiễm bệnh. Luân canh cây trồng: Tránh trồng liên tục cà chua trên một mảnh đất để giảm nguy cơ lây lan nấm. Cải thiện thông gió, thoát nước: Hạn chế độ ẩm cao vì đây là điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển. 4. Hạn chế lạm dụng thuốc hóa học: Sử dụng thuốc trừ nấm quá nhiều có thể gây ô nhiễm môi trường, tồn dư hóa chất trong thực phẩm và làm nấm kháng thuốc. Nên ưu tiên các phương pháp sinh học hoặc hữu cơ nếu có thể. Kết luận: Việc sử dụng thuốc trừ nấm có thể giúp kiểm soát bệnh nhanh chóng, nhưng cần thực hiện đúng cách và kết hợp với các biện pháp phòng ngừa khác để đạt hiệu quả lâu dài.

Dưa cà muối được bảo quản lâu vì các yếu tố như môi trường axit nồng độ muối cao và hạn chế oxy đã tạo ra điều kiện để không cho vi sinh vật gây hỏng phát triển

Mỗi tế bào phân đôi sau 30 phút nghĩa là mỗi giờ tăng gấp đôi hai lần sau 3 ngày =72 giờ số lần phân chia sẽ 72 giờ×2 lần/giờ=144 lần phân đôi số tế bào thu được sau n lần phân đôi là S= 30×2¹⁴⁴

 

a, Gọi n là số lần phân bào.

Số tế bào sau phân bào: 10×2n

Nhiễm sắc thể môi trường cung cấp: (2n-1)×10×2n=24000

Giải ra, n = 5.

b, Số giao tử cần để tạo 1024 hợp tử (hiệu suất 10%): 1024 / 0.1 = 10240

Số tế bào bước vào vùng chín: 10240 / 4 = 2560

Nhiễm sắc thể môi trường cung cấp cho vùng chín: 2n×2560=20480

Giải ra, 2n = 8.

Đi đầu (prophase)

Nhiễm sắc thể có xoắn và trở nên ngắn được đặt màng nhân dân tiêu biến thoi phân bào bắt đầu hình thành

Kỳ giữa (metaphase)

Nhiễm sắc thể tập trung và xếp hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào không còn màng nhân bao màng bọc nhiễm sắc thể

Kỳ sau (anaphace)

Nhiễm sắc thể từ tâm động bị kéo về hai cực do lực từ sợi thoi phân bào bắt đầu phân tách thành hai nửa tế bào

Kỳ cuối (telophase)

Màng nhân xuất hiện trở lại bao quanh hai nhóm nhiễm sắc thể các nhiễm sắc thể đơn giản ra trở lại trạng thái sợi mảnh như lúc ban đầu

Công nghệ tế bào động vật là ngành công nghệ sử dụng các kỹ thuật nuôi cấy tế bào chuyển gen nhân bản vô tính để tạo ra các sản phẩm sinh học hoặc tạo ra các cá thể động vật mới có đặc tính mong muốn

Nguyên lí dựa trên khả năng biệt hóa và tái tổ hợp của tế bào động vật

Một số thành tựu tạo ra các dòng tế bào hybridoma để sản xuất kháng thể đơn dòng

Nhân bản vô tính động vật

Ứng dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh