

Nông Thị Minh Lệ
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là biểu cảm. Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nỗi khốn khó trong đoạn trích là "chiêm bao tan nước mắt dầm đề", "con gọi mẹ một mình trong đêm vắng", "vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương". Hình ảnh "nước mắt dầm đề" cho thấy nỗi đau buồn, khắc khoải, sự cô đơn của người con khi nhớ về mẹ. Cụm từ "một mình trong đêm vắng" nhấn mạnh sự cô đơn, bơ vơ của người con. "Vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương" gợi lên sự xa xôi, cách trở về không gian và thời gian, thể hiện nỗi nhớ da diết không thể đến được bên mẹ. Câu 3. Biện pháp tu từ trong hai dòng thơ: "Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương." là ẩn dụ. "Tiếng lòng con" là ẩn dụ cho nỗi nhớ thương, sự khao khát được gặp mẹ của người con. Việc "tiếng lòng" không thể "vang vọng" tới "vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương" thể hiện sự bất lực, khoảng cách không gian và thời gian quá lớn, nỗi đau xót xa không thể bày tỏ. Tác dụng của biện pháp tu từ này là làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc cảm nhận sâu sắc nỗi đau, sự bất lực của người con trước sự ra đi của mẹ. Câu 4. Dòng thơ "Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn" thể hiện hình ảnh người mẹ lam lũ, vất vả, gánh trên vai bao nhiêu khó nhọc, lo toan cho gia đình. "Xộc xệch" gợi lên sự khó khăn, vất vả, hình ảnh "hoàng hôn" gợi lên sự tàn phai, kết thúc một ngày dài lao động. Dòng thơ này thể hiện sự thương yêu, kính trọng của người con đối với mẹ. Câu 5. Thông điệp tâm đắc nhất là tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng. Lí do: Đoạn thơ thể hiện một cách chân thực, xúc động tình cảm sâu nặng của người con đối với mẹ, dù mẹ đã mất nhưng tình cảm ấy vẫn luôn hiện hữu, day dứt trong lòng người con. Nỗi nhớ thương da diết, sự bất lực khi không thể đến bên mẹ càng làm nổi bật lên sự thiêng liêng, bất diệt của tình mẫu tử.
Câu 1:
Đoạn thơ vẽ nên bức tranh mùa thu Hà Nội đượm buồn mà sâu lắng. Hình ảnh “gió heo may, xào xạc lạnh”, “lá vàng khô lùa trên phố bâng khuâng” gợi tả không khí mùa thu se lạnh, man mác buồn. Sự tĩnh lặng của “ta lặng lẽ một mình. Chiều nhạt nắng” càng tô đậm thêm nỗi cô đơn, gợi nhớ về người yêu xa. Cảm xúc ấy được đẩy lên cao trào với câu hỏi đầy hoài nghi “Người xa nhớ ta chăng…”.
Tuy nhiên, giữa nỗi buồn man mác ấy, vẻ đẹp của mùa thu vẫn hiện lên rực rỡ qua hình ảnh “hàng sấu vẫn còn đây quả sót/ Rụng vu vơ một trái vàng ươm”. Trái sấu vàng ươm như một điểm nhấn ấm áp, tươi sáng giữa sắc thu trầm mặc. Hình ảnh “Ta nhặt được cả chùm nắng hạ/ Trong mùi hương trời đất dậy trên đường” không chỉ gợi tả sự tinh tế trong cảm nhận của nhà thơ mà còn cho thấy vẻ đẹp tinh khiết, trong lành của mùa thu Hà Nội, một vẻ đẹp vừa quen thuộc, vừa sâu lắng.
Tóm lại, vẻ đẹp mùa thu Hà Nội trong đoạn thơ được thể hiện qua sự kết hợp hài hòa giữa cảnh vật, không khí và tâm trạng, tạo nên một bức tranh mùa thu vừa buồn man mác, vừa đẹp đẽ, sâu lắng.
Câu 2:
Sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) trong những năm gần đây là một hiện tượng đáng kinh ngạc, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử nhân loại. Từ những thuật toán đơn giản ban đầu, AI đã tiến hóa một cách chóng mặt, thể hiện khả năng xử lý thông tin, học hỏi và ra quyết định vượt xa tưởng tượng của con người. Sự bùng nổ này mang lại cả cơ hội to lớn và thách thức không nhỏ đối với xã hội hiện đại. AI đã và đang tạo ra những đột phá đáng kể trong nhiều lĩnh vực. Trong y tế, AI hỗ trợ chẩn đoán bệnh chính xác hơn, phát hiện sớm các bệnh nguy hiểm, cá nhân hóa phương pháp điều trị. Trong giáo dục, AI cung cấp các công cụ học tập thông minh, cá nhân hóa chương trình học, giúp học sinh tiếp cận kiến thức hiệu quả hơn. Trong công nghiệp, AI tự động hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu chi phí. Những ứng dụng này chỉ là một phần nhỏ trong tiềm năng to lớn mà AI mang lại, hứa hẹn một tương lai tốt đẹp hơn với chất lượng cuộc sống được nâng cao. Tuy nhiên, sự phát triển thần tốc của AI cũng đặt ra nhiều thách thức và nguy cơ. Mối lo ngại lớn nhất là việc mất việc làm do tự động hóa. Khi AI có thể thay thế con người trong nhiều công việc, đặc biệt là những công việc lặp đi lặp lại, nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng cao, đòi hỏi sự chuẩn bị và thích ứng của con người. Bên cạnh đó, vấn đề an ninh mạng cũng trở nên nghiêm trọng hơn khi AI được sử dụng để tấn công hệ thống, đánh cắp thông tin. Việc sử dụng AI một cách thiếu kiểm soát cũng có thể dẫn đến sự phân biệt đối xử, bất công xã hội, và thậm chí là mất kiểm soát đối với công nghệ này. Để tận dụng tối đa lợi ích và giảm thiểu rủi ro từ AI, cần có sự phối hợp giữa các quốc gia, các tổ chức và cá nhân. Việc xây dựng khung pháp lý, đạo đức rõ ràng cho việc phát triển và ứng dụng AI là vô cùng cần thiết. Đồng thời, cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo để trang bị cho con người những kỹ năng cần thiết để thích ứng với sự thay đổi của thị trường lao động. Quan trọng hơn cả là cần có sự giám sát chặt chẽ, đảm bảo AI được sử dụng có trách nhiệm, phục vụ lợi ích của nhân loại, tránh những hậu quả tiêu cực không lường trước. Chỉ khi đó, sự phát triển như vũ bão của AI mới thực sự trở thành động lực thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn nhân loại.
Dưa, cà muối có thể bảo quản được lâu vì quá trình muối (chế biến) tạo ra môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi sinh vật gây hư hỏng thực phẩm.
Khi muối dưa, cà, người ta thường sử dụng một lượng muối lớn (khoảng 10-15% so với trọng lượng của thực phẩm) để tạo ra môi trường có nồng độ muối cao. Điều này làm cho các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm không thể phát triển được.
Ngoài ra, quá trình muối cũng tạo ra môi trường có độ pH thấp (axit), điều này cũng không thuận lợi cho sự phát triển của các vi sinh vật.
Khi kết hợp với các điều kiện bảo quản khác như nhiệt độ thấp, độ ẩm thấp, không có ánh sáng trực tiếp, dưa, cà muối có thể bảo quản được lâu mà không bị hư hỏng.
a. Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài trên là bao nhiêu?
Số nhiễm sắc thể đơn mà môi trường cung cấp cho 10 tế bào sinh dục sơ khai phân bào liên tiếp là 20400.
Số nhiễm sắc thể đơn mà môi trường cung cấp cho các tế bào con đến vùng chín giảm phân là 20480.
Tổng số nhiễm sắc thể đơn mà môi trường cung cấp là 20400 + 20480 = 40880.
Vì không có hiện tượng trao đổi chéo xảy ra trong giảm phân, nên số nhiễm sắc thể đơn mà môi trường cung cấp cho mỗi tế bào con là 40880 / 1024 = 40.
Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài trên là 40.
b. Tế bào sinh dục sơ khai là đực hay cái? Giải thích?
Vì hiệu suất thụ tinh của giao tử là 10%, nên số giao tử tham gia thụ tinh là 1024 / 0,1 = 10240.
Số giao tử được tạo ra từ 10 tế bào sinh dục sơ khai là 10240.
Mỗi tế bào sinh dục sơ khai tạo ra 2 giao tử (trong giảm phân), nên số tế bào sinh dục sơ khai cần thiết để tạo ra 10240 giao tử là 10240 / 2 = 5120.
Tuy nhiên, ban đầu chỉ có 10 tế bào sinh dục sơ khai, nên chúng phải phân bào liên tiếp để tạo ra đủ số giao tử.
Vì số giao tử được tạo ra là số chẵn (10240), nên tế bào sinh dục sơ khai phải là tế bào sinh dục cái (noãn bào), vì noãn bào tạo ra giao tử cái (noãn) với số lượng chẵn.
Nếu tế bào sinh dục sơ khai là tế bào sinh dục đực (tinh bào), thì số giao tử được tạo ra sẽ là số lẻ (do tinh bào tạo ra giao tử đực với số lượng lẻ).
Để tính số tế bào sau 3 ngày, ta cần tính số lần phân đôi của tế bào trong 3 ngày.
Một ngày có 24 giờ, mỗi giờ có 60 phút, nên một ngày có 24 x 60 = 1440 phút.
Trong 3 ngày, số phút là 3 x 1440 = 4320 phút.
Tế bào phân đôi một lần sau mỗi 30 phút, nên trong 4320 phút, số lần phân đôi là 4320 / 30 = 144 lần.
Ban đầu có 30 tế bào, sau 144 lần phân đôi, số tế bào sẽ là 30 x 2^144.
Số tế bào sau 3 ngày sẽ là 30 x 2^144 = 4,07 x 10^43 tế bào.
Vậy sau 3 ngày, thu được khoảng 4,07 x 10^43 tế bào.
Trong các kì của nguyên phân, nhiễm sắc thể, thoi phân bào và màng nhân có sự thay đổi như sau:
# Kì đầu (Kì tiền phân bào)
- Nhiễm sắc thể: Bắt đầu được nhân đôi và condens (nén) lại để trở nên dễ thấy hơn dưới kính hiển vi.
- Thoi phân bào: Bắt đầu hình thành từ các vi ống và protein.
- Màng nhân: Vẫn còn nguyên vẹn.
# Kì trung gian (Kì phân bào)
- Nhiễm sắc thể: Được nhân đôi và condens hoàn toàn, tạo thành các nhiễm sắc thể kép.
- Thoi phân bào: Tiếp tục phát triển và trở nên rõ ràng hơn.
- Màng nhân: Bắt đầu tan rã.
# Kì giữa (Kì xếp đặt)
- Nhiễm sắc thể: Xếp đặt dọc theo mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Thoi phân bào: Đã phát triển hoàn chỉnh và có hình dạng rõ ràng.
- Màng nhân: Đã tan rã hoàn toàn.
# Kì sau (Kì phân li)
- Nhiễm sắc thể: Bị phân li về hai cực của thoi phân bào.
- Thoi phân bào: Tiếp tục hoạt động để kéo các nhiễm sắc thể về hai cực.
- Màng nhân: Bắt đầu hình thành lại.
# Kì cuối (Kì hoàn tất)
- Nhiễm sắc thể: Đã được phân li hoàn toàn về hai cực của thoi phân bào.
- Thoi phân bào: Đã hoàn tất việc kéo các nhiễm sắc thể về hai cực.
- Màng nhân: Đã hình thành lại hoàn chỉnh.
Sau đó, tế bào sẽ tiến vào giai đoạn phân chia tế bào (cytokinesis) để tạo ra hai tế bào con.
Công nghệ tế bào động vật là một lĩnh vực công nghệ sinh học liên quan đến việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các kỹ thuật để tạo ra các tế bào động vật có khả năng phát triển, phân chia và biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau.
Nguyên lí của công nghệ tế bào động vật dựa trên các quá trình sinh học của tế bào động vật, bao gồm:
- Phân chia tế bào: Tế bào động vật có khả năng phân chia để tạo ra các tế bào con.
- Biệt hóa tế bào: Tế bào động vật có khả năng biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau.
- Phát triển tế bào: Tế bào động vật có khả năng phát triển thành các mô và cơ quan khác nhau.
Một số thành tựu của công nghệ tế bào động vật bao gồm:
- Tạo ra các tế bào gốc động vật: Các tế bào gốc động vật có khả năng phát triển thành các loại tế bào khác nhau và được sử dụng trong các ứng dụng y sinh.
- Tạo ra các mô và cơ quan động vật: Công nghệ tế bào động vật cho phép tạo ra các mô và cơ quan động vật có khả năng phát triển và chức năng như các mô và cơ quan tự nhiên.
- Điều trị các bệnh động vật: Công nghệ tế bào động vật được sử dụng để điều trị các bệnh động vật, chẳng hạn như bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường và bệnh ung thư.
- Tạo ra các sản phẩm động vật: Công nghệ tế bào động vật cho phép tạo ra các sản phẩm động vật, chẳng hạn như sữa, trứng và thịt, có chất lượng cao và an toàn cho sức khỏe con người.
Khi làm dưa chua, việc phơi héo rau, cho thêm đường, đổ nước ngập mặt rau và dùng vật nặng nén chặt có mục đích sau:
-Phơi héo rau: Giúp giảm độ ẩm của rau, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên men và giảm thiểu sự phát triển của vi khuẩn có hại.
-Cho thêm đường: Đường giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn lactic (vi khuẩn có lợi) phát triển, từ đó giúp quá trình lên men diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
-Đổ nước ngập mặt rau: Nước giúp tạo ra môi trường ẩm ướt, thuận lợi cho quá trình lên men và giúp rau ngấm đều gia vị.
-Dùng vật nặng nén chặt: Vật nặng giúp nén chặt rau, tạo ra áp lực để nước và gia vị thấm đều vào rau, đồng thời giúp ngăn chặn không khí tiếp xúc với rau, giảm thiểu sự phát triển của vi khuẩn có hại.
Tóm lại, các bước trên giúp tạo ra môi trường thuận lợi cho quá trình lên men, giúp dưa chua có vị chua thanh, giòn ngon và bảo quản được lâu dài.
a. Số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai:
Gọi số đợt nguyên phân là x.
Sau x đợt nguyên phân, số tế bào con được tạo ra là 2^x.
Số NST đơn mới được hình thành là 4080.
Mỗi tế bào con có 2n NST đơn (trước giảm phân).
Số NST đơn mới được hình thành bằng số tế bào con nhân với số NST đơn trong mỗi tế bào con:
4080 = 2^x * 2n
Vì 512 tinh trùng chứa NST Y, nên số tinh trùng chứa NST X là 512 (tỷ lệ X:Y là 1:1).
Tổng số tinh trùng là 1024.
Mỗi tế bào sinh dục sơ khai tạo ra 4 tinh trùng (sau giảm phân).
Số tế bào con sinh ra từ đợt nguyên phân cuối cùng là 1024/4 = 256.
256 = 2^x
x = 8
Vậy số đợt nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai là 8.
b. Xác định bộ NST 2n của loài:
Số NST đơn mới được hình thành là 4080.
Số đợt nguyên phân là 8.
Số tế bào con sinh ra từ đợt nguyên phân cuối cùng là 256.
Mỗi tế bào con có 2n NST đơn (trước giảm phân).
4080 = 256 * 2n
2n = 4080/256
2n = 16
Vậy bộ NST 2n của loài là 16.