Trần Đình Vũ

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Đình Vũ
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
  • Hai tiêu điểm của elip là:
    \(F_{1} = P \left(\right. - 4 ; 0 \left.\right) , F_{2} = Q \left(\right. 4 ; 0 \left.\right)\)
    → khoảng cách tiêu điểm: \(2 c = 8 \Rightarrow c = 4\)
  • Chu vi hình chữ nhật cơ sở của elip là chu vi hình chữ nhật có chiều dài = \(2 a\), chiều rộng = \(2 b\) (vì trục lớn = \(2 a\), trục bé = \(2 b\))
    → Chu vi hình chữ nhật
  • 2(2a+2b)-4(a+b)=32=>a+b=8
  • Hai tiêu điểm nằm trên trục hoành Ox, nên elip có trục lớn nằm trên Ox
  • Tâm elip là trung điểm \(O \left(\right. 0 ; 0 \left.\right)\), vì là trung điểm của \(P\)\(Q\)
  • Phương trình chính tắc của elip dạng:
    \(\frac{x^{2}}{a^{2}} + \frac{y^{2}}{b^{2}} = 1 , \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp}; a > b\)
  • Giải hệ (1) và (2)

Từ (1): \(b = 8 - a\)
Thay vào (2):

\(a^{2} - \left(\right. 8 - a \left.\right)^{2} = 16 \Rightarrow a^{2} - \left(\right. 64 - 16 a + a^{2} \left.\right) = 16 \Rightarrow a^{2} - 64 + 16 a - a^{2} = 16 \Rightarrow 16 a = 80 \Rightarrow a = 5 \Rightarrow b = 8 - a = 3\)

Lập phương trình elip

\(a = 5 \Rightarrow a^{2} = 25 , b = 3 \Rightarrow b^{2} = 9\)

Vì trục lớn nằm trên Ox, phương trình chính tắc elip là:

\(\boxed{\frac{x^{2}}{25} + \frac{y^{2}}{9} = 1}\)

Kết luận:

Phương trình chính tắc của elip là:

\(\boxed{\frac{x^{2}}{25} + \frac{y^{2}}{9} = 1}\)

  • Hai tiêu điểm của elip là:
    \(F_{1} = P \left(\right. - 4 ; 0 \left.\right) , F_{2} = Q \left(\right. 4 ; 0 \left.\right)\)
    → khoảng cách tiêu điểm: \(2 c = 8 \Rightarrow c = 4\)
  • Chu vi hình chữ nhật cơ sở của elip là chu vi hình chữ nhật có chiều dài = \(2 a\), chiều rộng = \(2 b\) (vì trục lớn = \(2 a\), trục bé = \(2 b\))
    → Chu vi hình chữ nhật
  • 2(2a+2b)-4(a+b)=32=>a+b=8
  • Hai tiêu điểm nằm trên trục hoành Ox, nên elip có trục lớn nằm trên Ox
  • Tâm elip là trung điểm \(O \left(\right. 0 ; 0 \left.\right)\), vì là trung điểm của \(P\)\(Q\)
  • Phương trình chính tắc của elip dạng:
    \(\frac{x^{2}}{a^{2}} + \frac{y^{2}}{b^{2}} = 1 , \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp}; a > b\)
  • Giải hệ (1) và (2)

Từ (1): \(b = 8 - a\)
Thay vào (2):

\(a^{2} - \left(\right. 8 - a \left.\right)^{2} = 16 \Rightarrow a^{2} - \left(\right. 64 - 16 a + a^{2} \left.\right) = 16 \Rightarrow a^{2} - 64 + 16 a - a^{2} = 16 \Rightarrow 16 a = 80 \Rightarrow a = 5 \Rightarrow b = 8 - a = 3\)

Lập phương trình elip

\(a = 5 \Rightarrow a^{2} = 25 , b = 3 \Rightarrow b^{2} = 9\)

Vì trục lớn nằm trên Ox, phương trình chính tắc elip là:

\(\boxed{\frac{x^{2}}{25} + \frac{y^{2}}{9} = 1}\)

Kết luận:

Phương trình chính tắc của elip là:

\(\boxed{\frac{x^{2}}{25} + \frac{y^{2}}{9} = 1}\)

So sánh với dạng chuẩn:

\(\frac{x^{2}}{a^{2}} + \frac{y^{2}}{b^{2}} = 1 \Rightarrow a^{2} = 4 \Rightarrow a = 2 ; b^{2} = 1 \Rightarrow b = 1\)

\(a > b\), trục lớn nằm trên trục hoành Ox.

Tiêu cự:

\(c = \sqrt{a^{2} - b^{2}} = \sqrt{4 - 1} = \sqrt{3}\)

Tọa độ hai tiêu điểm \(F_{1} , F_{2}\):

\(F_{1} = \left(\right. - \sqrt{3} , 0 \left.\right) , F_{2} = \left(\right. \sqrt{3} , 0 \left.\right)\)

  • Trục lớn: 12
  • Trục bé: 10
  • Tiêu điểm: \(\left(\right. - \sqrt{11} , 0 \left.\right)\)\(\left(\right. \sqrt{11} , 0 \left.\right)\)
  • Tiêu cự: \(2 \sqrt{11}\)
  • Tâm sai: \(\frac{\sqrt{11}}{6} \approx 0.553\)

Việc chuyển sang trồng đậu nành trên mảnh đất đã trồng khoai trước đó có tác dụng bổ sung và duy trì lượng nitrogen trong đất vì:


Đậu nành là loại cây họ đậu, có khả năng cố định đạm nhờ vi khuẩn Rhizobium sống cộng sinh trong nốt sần ở rễ cây. Quá trình cố định đạm này giúp chuyển hóa nitrogen từ không khí thành dạng nitrogen hữu ích cho cây, từ đó bổ sung lượng nitrogen trong đất.


Trong khi đó, cây khoai không có khả năng cố định đạm. Nếu trồng liên tục các cây không có khả năng cố định đạm, lượng nitrogen trong đất có thể bị cạn kiệt dần do cây hút nitrogen để sinh trưởng và phát triển.


Bằng cách luân canh giữa cây họ đậu (đậu nành) và cây không họ đậu (khoai), lượng nitrogen trong đất được bổ sung và duy trì, giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất và hỗ trợ cho sự phát triển của cây trồng sau này.

Môi trường nuôi cấy không liên tục (nuôi cấy theo mẻ) là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong một lượng môi trường xác định, không bổ sung thêm chất dinh dưỡng hay loại bỏ chất thải trong quá trình nuôi cấy.


Môi trường nuôi cấy liên tục là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong đó môi trường mới được bổ sung liên tục và đồng thời loại bỏ một lượng tương đương môi trường nuôi cấy đã qua sử dụng, giúp duy trì điều kiện nuôi cấy ổn định và kéo dài thời gian sinh trưởng của vi sinh vật.


Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục trải qua các pha sau:


1. *Pha tiềm phát (pha lag)*: Đây là giai đoạn vi khuẩn thích nghi với môi trường mới, chưa phân chia. Số lượng vi khuẩn hầu như không tăng.


2. *Pha lũy thừa (pha log)*: Vi khuẩn phân chia nhanh chóng, số lượng vi khuẩn tăng theo cấp số nhân. Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất.


3. *Pha cân bằng*: Số lượng vi khuẩn đạt cực đại và không đổi. Nguyên nhân là chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất thải độc hại tích lũy nhiều gây ức chế sinh trưởng.


4. *Pha suy vong*: Số lượng vi khuẩn giảm dần do chất dinh dưỡng cạn kiệt hoàn toàn, chất thải độc hại quá nhiều khiến vi khuẩn chết nhiều hơn.

Môi trường nuôi cấy không liên tục (nuôi cấy theo mẻ) là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong một lượng môi trường xác định, không bổ sung thêm chất dinh dưỡng hay loại bỏ chất thải trong quá trình nuôi cấy.


Môi trường nuôi cấy liên tục là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong đó môi trường mới được bổ sung liên tục và đồng thời loại bỏ một lượng tương đương môi trường nuôi cấy đã qua sử dụng, giúp duy trì điều kiện nuôi cấy ổn định và kéo dài thời gian sinh trưởng của vi sinh vật.


Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục trải qua các pha sau:


1. *Pha tiềm phát (pha lag)*: Đây là giai đoạn vi khuẩn thích nghi với môi trường mới, chưa phân chia. Số lượng vi khuẩn hầu như không tăng.


2. *Pha lũy thừa (pha log)*: Vi khuẩn phân chia nhanh chóng, số lượng vi khuẩn tăng theo cấp số nhân. Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất.


3. *Pha cân bằng*: Số lượng vi khuẩn đạt cực đại và không đổi. Nguyên nhân là chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất thải độc hại tích lũy nhiều gây ức chế sinh trưởng.


4. *Pha suy vong*: Số lượng vi khuẩn giảm dần do chất dinh dưỡng cạn kiệt hoàn toàn, chất thải độc hại quá nhiều khiến vi khuẩn chết nhiều hơn.

Môi trường nuôi cấy không liên tục (nuôi cấy theo mẻ) là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong một lượng môi trường xác định, không bổ sung thêm chất dinh dưỡng hay loại bỏ chất thải trong quá trình nuôi cấy.


Môi trường nuôi cấy liên tục là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong đó môi trường mới được bổ sung liên tục và đồng thời loại bỏ một lượng tương đương môi trường nuôi cấy đã qua sử dụng, giúp duy trì điều kiện nuôi cấy ổn định và kéo dài thời gian sinh trưởng của vi sinh vật.


Sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi cấy không liên tục trải qua các pha sau:


1. *Pha tiềm phát (pha lag)*: Đây là giai đoạn vi khuẩn thích nghi với môi trường mới, chưa phân chia. Số lượng vi khuẩn hầu như không tăng.


2. *Pha lũy thừa (pha log)*: Vi khuẩn phân chia nhanh chóng, số lượng vi khuẩn tăng theo cấp số nhân. Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất.


3. *Pha cân bằng*: Số lượng vi khuẩn đạt cực đại và không đổi. Nguyên nhân là chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất thải độc hại tích lũy nhiều gây ức chế sinh trưởng.


4. *Pha suy vong*: Số lượng vi khuẩn giảm dần do chất dinh dưỡng cạn kiệt hoàn toàn, chất thải độc hại quá nhiều khiến vi khuẩn chết nhiều hơn.