

BẢO TOÀN
Giới thiệu về bản thân



































a) Tứ giác \(A E D F\) có \(\hat{E A F} = \hat{A E D} = \hat{A F D} = 90^{\circ}\) nên là hình chữ nhật.
\(\Delta A B C\) vuông cân tại \(A\) có \(A M\) là trung tuyến nên \(A M\) cũng là đường phân giác \(\hat{E A F}\).
Hình chữ nhật \(A E D F\) có đường chéo \(A D\) là tia phân giác \(\hat{E A F}\) nên là hình vuông.
b) \(\Delta A E F\) vuông tại \(A\) có \(A E = A F\) nên vuông cân tại \(A\)
Suy ra \(\hat{F_{1}} = 45^{\circ} = \hat{C}\) mà \(\hat{F_{1}} , \hat{C}\) đồng vị nên \(E F\) // \(B C .\)
c) Gọi \(O\) là giao của \(A D\) với \(E F\) suy ra \(O E = O D = O F = O A\)
\(\Delta E N F\) vuông tại \(N\) có \(N O\) là đường trung tuyến nên \(N O = E O = F O\)
\(\Delta A N D\) có \(N O\) là đường trung tuyến mà \(N O = \frac{A D}{2}\) suy ra \(\Delta A N D\) vuông tại \(N .\)
a) Tứ giác \(A D M E\) có \(\hat{D A E} = \hat{D} = \hat{E} = 90^{\circ}\) nên \(A D M E\) là hình chữ nhật.
b) Vì \(D M ⊥ A B\) và \(A C ⊥ A B\) nên \(D M\) // \(A C\) suy ra \(\hat{C} = \hat{B M D}\) (so le trong).
Xét \(\Delta D M B\) và \(\Delta E C M\) có:
\(\hat{D} = \hat{E} = 90^{\circ}\)
\(B M = C M\) (giả thiết)
\(\hat{D M B} = \hat{C}\) (so le trong)
Vậy \(\Delta D M B = \Delta E C M\) (cạnh huyền - góc nhọn)
Suy ra \(M E = B D\) (hai cạnh tương ứng) mà \(M E = A D\) nên \(A D = B D\).
Tứ giác \(A M B I\) có hai đường chéo \(A B , M I\) cắt nhau tại \(D\) là trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
Mà \(M I ⊥ A B\) suy ra \(A M B I\) là hình thoi.
c) Để \(A M B I\) là hình vuông thì \(A M ⊥ B M\) hay \(A M\) vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên \(\Delta A B C\) vuông cân tại \(A .\)
d) Giả sử \(A M\) cắt \(P Q\) tại \(F\) và \(P Q\) cắt \(A H\) tại \(O\).
Khi đó \(\Delta O A Q\) có \(O A = O Q\) nên \(\&\text{nbsp}; \Delta O A Q\) cân tại \(O\) suy ra \(\hat{Q_{1}} = \hat{O A Q}\)
\(\Delta A M C\) cân tại \(M\) suy ra \(\hat{A_{1}} = \hat{C}\)
Do đó, \(\hat{A_{1}} + \hat{Q_{1}} = \hat{C} + \hat{O A Q} = 90^{\circ}\)
Suy ra \(\Delta F A Q\) vuông tại \(F\) hay \(A M ⊥ P Q .\)
a) Tứ giác \(A B C D\) có hai đường chéo \(A C , B D\) cắt nhau tại trung điểm \(N\) của mỗi đường nên là hình bình hành.
b) Ta có \(A P ⊥ B C\); \(A Q\) // \(B C\) suy ra \(A P ⊥ A Q\).
Tứ giác \(A P C Q\) có ba góc vuông nên là hình chữ nhật.
Khi đó hai đường chéo \(A C , P Q\) cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, mà \(N A = N C\) nên \(N\) là trung điểm của \(P Q\).
Suy ra \(P , N , Q\) thẳng hàng.
c) Để tứ giác \(A B C D\) là hình vuông thì ta cần \(A B ⊥ B C , A B = B C\) hay \(\Delta A B C\) vuông cân tại \(B .\)
a) Ta có \(A D = B C\) suy ra \(\frac{A D}{2} = \frac{B C}{2}\) nên \(M C = N D\) và \(M C\) // \(N D\)
Do đó, \(M C D N\) là hình bình hành.
Lại có \(C D = A B = \frac{A D}{2} = N D\) nên \(M C D N\) là hình thoi
b) \(B M\) // \(A D\) suy ra \(A B M D\) là hình thang.
Mà \(\hat{A D C} = 120^{\circ}\) mà \(D M\) là phân giác \(\hat{A D C}\) nên \(\hat{A D M} = 60^{\circ} = \hat{B A D}\).
Vậy \(A B M D\) là hình thang cân.
c) \(\Delta K A D\) có \(\hat{K A D} = \hat{K D A}\) nên là tam giác cân.
Xét \(\Delta M B K\) và \(\Delta M C D\) có:
\(M B = M C\) (giả thiết)
\(\hat{M_{1}} = \hat{M_{2}}\) (đối đỉnh)
\(\hat{B_{1}} = \hat{C}\) (so le trong)
Vậy \(\Delta M B K = \Delta M C D\) (g.c.g) suy ra \(M K = M D\) (hai cạnh tương ứng).
Khi đó \(A M\) là đường trung tuyến và \(B K = C D\) (hai cạnh tương ứng)
Mà \(C D = A B\) suy ra \(A B = B K\) hay \(D B\) là đường trung tuyến.
Khi đó, \(\Delta K A D\) có ba đường trung tuyến \(A M , B D , K N\) đồng quy.
a) Ta có \(\hat{O_{1}} + \hat{O_{3}} = 90^{\circ}\) và \(\hat{O_{2}} + \hat{O_{3}} = 90^{\circ}\) suy ra \(\hat{O_{1}} = \hat{O_{2}}\).
Mặt khác \(\hat{A_{1}} = \hat{B_{1}} = 45^{\circ}\).
Xét \(\Delta A O P\) và \(\Delta B O R\) có
\(O A = O B\) ( giả thiết)
\(\hat{A_{1}} = \hat{B_{1}} = 4 5^{\circ}\)
\(\hat{O_{1}} = \hat{O_{2}}\) (chứng minh trên)
Suy ra \(\Delta A O P = \Delta B O R\) (g.c.g)
b) Từ \(\Delta A O P = \Delta B O R\) suy ra \(O P = O R\) (hai cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự cho \(\Delta O B R = \Delta O C Q\) và \(\Delta O C Q = \Delta O D S\)
Suy ra \(O R = O Q\) và \(O Q = O S\).
Khi đó \(O P = O R = O S = O Q .\)
c) Tứ giác \(P R Q S\) là hình thoi vì có bốn cạnh bằng nhau.
Mà \(\Delta O P R\) có \(O P = O R\) và \(\hat{P O R} = 90^{\circ}\) nên \(\Delta O P R\) là tam giác vuông cân tại \(O\)
Suy ra \(\hat{P_{1}} = 45^{\circ}\).
Tương tự \(\hat{P_{2}} = 45^{\circ}\) nên \(\hat{R P S} = \hat{P_{1}} + \hat{P_{2}} = 90^{\circ}\).
Hình thoi \(P R Q S\) có \(\hat{R P S} = 90^{\circ}\) nên nó là hình vuông.
a) \(A B C D\) là hình bình hành nên hai đường chéo \(A C , B D\) cắt nhau tại \(O\) là trung điểm của mỗi đường.
Xét \(\Delta O B M\) và \(\Delta O D P\) có:
\(O B = O D\) ( giả thiết)
\(\hat{O B M} = \hat{O D P}\) (so le trong)
\(\hat{B O M} = \hat{D O P}\) (đối đỉnh)
Vậy \(\Delta O B M = \Delta O D P\) (g.c.g)
Suy ra \(O M = O P\) (hai cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự \(\Delta O A Q = \Delta O C N\) (g.c.g) suy ra \(O Q = O N\) (hai cạnh tương ứng)
\(M N P Q\) có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
b) Hình bình hành \(M N P Q\) có hai đường chéo \(M P ⊥ N Q\) nên là hình thoi.
a) \(A B C D\) là hình bình hành nên \(A B = D C\) suy ra \(\frac{1}{2} A B = \frac{1}{2} D C\)
Do đó \(A M = B M = D N = C N\).
Tứ giác \(A M C N\) có \(A M\) // \(N C , A M = N C\) nên là hình bình hành.
Lại có \(\Delta A D C\) vuông tại \(A\) có \(A N\) là đường trung tuyến nên \(A N = \frac{1}{2} D C = D N = C N\).
Hình bình hành \(A M C N\) có hai cạnh kề bằng nhau nên là hình thoi, khi đó hai đường chéo \(A C , M N\) vuông góc với nhau.
Tứ giác \(A M C N\) là hình thoi.
Ta có \(A B C D\) là hình thoi nên \(A C ⊥ B D\) tại trung điểm của mỗi đường nên \(B D\) là trung trực của \(A C\)
Suy ra \(G A = G C , H A = H C\) \(\left(\right. 1 \left.\right)\)
Và \(A C\) là trung trực của \(B D\) suy ra \(A G = A H , C G = C H\) \(\left(\right. 2 \left.\right)\)
Từ \(\left(\right. 1 \left.\right) , \left(\right. 2 \left.\right)\) suy ra \(A G = G C = C H = H A\) nên \(A G C H\) là hình thoi.
a) Tứ giác \(D K M N\) có \(\hat{D} = \hat{K} = \hat{N} = 90^{\circ}\) nên là hình chữ nhật.
b) Vì \(D K M N\) là hình chữ nhật nên \(D F\) // \(M H\)
Xét \(\Delta K F M\) và \(\Delta N M E\) có:
\(\hat{K} = \hat{N} = 90^{\circ}\)
\(F M = M E\) ( giả thiết)
\(\hat{K M F} = \hat{E}\) (đồng vị)
Vậy \(\Delta K F M = \Delta N M E\) (cạnh huyền - góc nhọn)
Suy ra \(K F = M N\) (hai cạnh tương ứng) mà \(M N = D K\) nên \(D F = 2 D K\) và \(M H = 2 M N\).
Do đó \(D F = M H\).
Tứ giác \(D F M H\) có \(D F\) // \(M H , D F = M H\) nên là hình bình hành.
Do đó, hai đường chéo \(D M , F H\) cắt nhau tại trung điểm \(O\) của mỗi đường hay \(F , O , H\) thẳng hàng.
c) Để hình chữ nhật \(D K M N\) là hình vuông thì \(D K = D N\) \(\left(\right. 1 \left.\right)\)
Mà \(D K = \frac{1}{2} D F\) và \(D N = K M = N E\) nên \(D N = \frac{1}{2} D E\) \(\left(\right. 2 \left.\right)\)
Từ \(\left(\right. 1 \left.\right) , \left(\right. 2 \left.\right)\) suy ra \(D F = D E\).
Vậy \(\Delta D F E\) cần thêm điều kiên cân tại \(D\).
a) Vì \(A B = 2 B C\) suy ra \(B C = \frac{A B}{2} = A D\)
\(A B C D\) là hình chữ nhật nên \(A B = D C\) suy ra \(\frac{1}{2} A B = \frac{1}{2} D C\) do đó \(A I = D K = A D\).
Tứ giác \(A I K D\) có \(A I\) // \(D K , A I = D K\) nên \(A I K D\) là hình bình hành.
Lại có \(A D = A I\) nên \(A I K D\) là hình thoi.
Mà \(\hat{I A D} = 90^{\circ}\) do đó \(A I K D\) là hình vuông.
Chứng minh tương tự cho tứ giác \(B I K C\)
b) Vì \(A I K D\) là hình vuông nên \(D I\) là tia phân giác \(\hat{A D K}\) hay \(\hat{I D K} = 45^{\circ}\).
Tương tự \(\hat{I C D} = 45^{\circ}\).
\(\Delta I D C\) cân có \(\hat{D I C} = 90^{\circ}\) nên là tam giác vuông cân.
c) Vì \(A I K D , B C K I\) là các hình vuông nên hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên \(S I = S K = \frac{D I}{2}\) và \(I R = R K = \frac{I C}{2}\)
Suy ra \(I S K R\) là hình thoi.
Lại có \(\hat{D I C} = 90^{\circ}\) nên \(I S K R\) là hình vuông.