Mã Ngọc Tú

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Mã Ngọc Tú
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a) Sử dụng phương pháp trên (nhuộm Gram) có thể nghiên cứu được những đặc điểm sau của vi khuẩn: Phân loại vi khuẩn theo Gram: Dựa vào màu sắc sau khi nhuộm, ta phân biệt được: Vi khuẩn Gram dương (Gram +): bắt màu tím (do giữ được thuốc nhuộm tím kết tinh sau khi rửa cồn). Vi khuẩn Gram âm (Gram -): bắt màu đỏ/hồng (do bị mất màu tím sau khi rửa cồn, sau đó bắt màu fuchsin đỏ). Hình dạng vi khuẩn: Có thể nhận biết được hình thái như cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn... Sự phân bố và cách sắp xếp tế bào vi khuẩn: Ví dụ như thành từng đôi, từng chuỗi, từng cụm... b) Vi khuẩn có những hình thức sinh sản sau: Phân đôi (sinh sản vô tính phổ biến nhất). Nảy chồi (ít gặp). Tạo bào tử (ở một số vi khuẩn Gram dương như Bacillus, Clostridium). Chuyển nạp, tiếp hợp và biến nạp (liên quan đến trao đổi vật chất di truyền – không phải sinh sản trực tiếp nhưng giúp đa dạng di truyền). Phương pháp nhuộm Gram không thể xác định được hình thức sinh sản của vi khuẩn vì: Phương pháp này chỉ cho ta thấy màu sắc, hình dạng và cách sắp xếp tế bào. Không quan sát được quá trình phân chia hay cấu trúc đặc trưng của bào tử hoặc cơ chế di truyền. Muốn xác định hình thức sinh sản, cần dùng các phương pháp chuyên sâu hơn như nuôi cấy quan sát sự phát triển theo thời gian, nhuộm đặc biệt cho bào tử, hoặc phân tích gen.

Vi sinh vật có 4 kiểu dinh dưỡng chính: 1. Quang tự dưỡng: Nguồn năng lượng: ánh sáng Nguồn carbon: CO₂ (chất vô cơ) Ví dụ: Vi khuẩn lam (Cyanobacteria), vi khuẩn lưu huỳnh màu lục, tảo lục. Đặc điểm: Chúng sử dụng ánh sáng để tạo ra năng lượng, đồng thời lấy CO₂ làm nguồn carbon để tổng hợp chất hữu cơ. 2. Quang dị dưỡng: Nguồn năng lượng: ánh sáng Nguồn carbon: chất hữu cơ Ví dụ: Vi khuẩn màu tía không chứa lưu huỳnh (Rhodospirillum, Rhodobacter). Đặc điểm: Sử dụng ánh sáng để tạo năng lượng, nhưng lấy carbon từ các hợp chất hữu cơ có sẵn trong môi trường. 3. Hóa tự dưỡng: Nguồn năng lượng: chất vô cơ (ví dụ NH₃, H₂S, Fe²⁺) Nguồn carbon: CO₂ (chất vô cơ) Ví dụ: Vi khuẩn nitrat hóa (Nitrosomonas, Nitrobacter), vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt. Đặc điểm: Không sử dụng ánh sáng, mà lấy năng lượng từ quá trình oxy hóa các chất vô cơ, đồng thời dùng CO₂ làm nguồn carbon. 4. Hóa dị dưỡng: Nguồn năng lượng: chất hữu cơ Nguồn carbon: chất hữu cơ Ví dụ: Vi khuẩn E. coli, vi khuẩn lactic, nấm men, động vật nguyên sinh. Đặc điểm: Sử dụng cả năng lượng và carbon từ các hợp chất hữu cơ có sẵn.

Nuôi cấy không liên tục là quá trình nuôi cấy vi sinh vật trong môi trường được bổ sung chất dinh dưỡng mới và lấy đi các sản phẩm trao đổi chất chỉ trong một thời gian ngắn. Sau đó, vi khuẩn được thu hoạch và môi trường nuôi cấy được thay đổi hoàn toàn để bắt đầu quá trình nuôi cấy mới.

Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất. - Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha : + Pha tiềm phát (pha lag) : quần thể thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất. + Pha luỹ thừa (pha log) : quần thể sinh trưởng với tốc độ cực đại và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh do số tế bào sinh ra cao gấp nhiều lần so với số tế bào chết đi.

Pha cân bằng : số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian do số tế bào sinh ra tương đương với số tế bào chết đi. + Pha suy vong : số lượng tế bào trong quần thể giảm dần do số tế bào sinh ra ít hơn số tế bào bị huỷ hoại, chất dinh dưỡng dần cạn kiệt và chất độc hại tích luỹ ngày càng nhiều.

-Nuôi cấy liên tục là phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy mà trong đó chất dinh dưỡng luôn được bổ sung và được lấy ra để giữ cho quá trình sinh trưởng của vi khuẩn diễn ra liên tục mà không bị gián đoạn.

-Nuôi cấy không liên tục là quá trình nuôi cấy vi sinh vật trong môi trường được bổ sung chất dinh dưỡng mới và lấy đi các sản phẩm trao đổi chất chỉ trong một thời gian ngắn. Sau đó, vi khuẩn được thu hoạch và môi trường nuôi cấy được thay đổi hoàn toàn để bắt đầu quá trình nuôi cấy mới.Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất.

Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất. - Quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha : + Pha tiềm phát (pha lag) : quần thể thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất. + Pha luỹ thừa (pha log) : quần thể sinh trưởng với tốc độ cực đại và không đổi, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh do số tế bào sinh ra cao gấp nhiều lần so với số tế bào chết đi.

Pha cân bằng : số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian do số tế bào sinh ra tương đương với số tế bào chết đi.

Trong tương lai, nền công nghiệp thế giới vừa phát triển mạnh mẽ dựa trên các thành tựu công nghệ vừa đảm bảo phát triển bền vững vì: - Đặc điểm của công nghiệp là gắn với khoa học - công nghệ. - Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp dựa trên các thành tựu công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân loại về các sản phẩm của ngành. - Việc phát triển công nghiệp dựa trên thành tựu của công nghệ góp phần tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường. - Việc đảm bảo phát triển bền vững trong công nghiệp giúp bảo vệ môi trường, tài nguyên cho các thế hệ tương lai vì công nghiệp là ngành có tác động lớn nhất đến môi trường

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải - Vị trí địa lí + Đây là nhân tố quy định sự có mặt của loại hình giao thông vận tải. + Vị trí địa lí ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải. - Nhân tố tự nhiên + Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự phân bố và hoạt động của các loại hình giao thông vận tải. + Địa hình quy định sự có mặt và vai trò của loại hình giao thông vận tải, công tác thiết kế và khai thác công trình giao thông. + Khí hậu và thời tiết (mưa, bão, sương mù, băng tuyết,…) ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải. - Nhân tố kinh tế - xã hội + Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển, phân bố và hoạt động của giao thông vận tải. + Phân bố dân cư (các thành phố lớn, đô thị) ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách. + Khoa học - công nghệ ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển, hiện đại hoá và nâng cao chất lượng các phương tiện vận tải, quá trình điều hành và quản lí giao thông vận tải. + Vốn đầu tư và chính sách tác động tới sự phát triển mạng lưới và mức độ hiện đại hoá hệ thống hạ tầng giao thông vận tải. * Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển, phân bố và hoạt động của giao thông vận tải. Vì các ngành kinh tế khác là khách hàng của ngành giao thông vận tải nên sự phát triển và phân bố các cơ sở kinh tế sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình, mật độ vận tải, hướng và cường độ vận chuyển. Đồng thời, các ngành kinh tế khác trang bị cơ sở vật chất - kĩ thuật cho ngành giao thông vận tải.

a = float(input("Nhập số thực a: "))
Tu = abs(a)
print("Giá trị tuyệt đối của a:",Tu)

Mangoctu= int(input(" nhập số tự nhiên n : "))
S = 0
for i in range(1, Mangoctu):
    if i % 2 == 0 and i % 5 == 0:
        S += i
print("Tong S cac so tu nhien nho hon n chia het cho 2 va 5:", S)

1 2
2 4
3 6
4 8
5 10
6 12
7 14
8 16
9 18