Vi Mạnh Trường

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Vi Mạnh Trường
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:

Ngôi kể thứ ba

Dấu hiệu: người kể không trực tiếp tham gia vào câu chuyện

Câu 2:

-Hai chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa trong đoạn trích:

+“Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo”

+“Lửa thì đậu lại. Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng.”

Câu 3:

-Tác dụng của cách kể đan xen giữa hiện tại và hồi ức:

+Giúp tái hiện chân thực, sinh động tâm trạng và nội tâm sâu sắc của nhân vật Nết.

+Làm nổi bật nỗi nhớ quê nhà, gia đình, sự gắn bó với ký ức tuổi thơ giữa hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.

+Góp phần tăng chiều sâu cảm xúc cho câu chuyện, khắc họa tinh thần kiên cường vượt lên đau thương của người phụ nữ Việt Nam.

Câu 4 :

-Hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật:

+Tái hiện sinh động đời sống gia đình nông thôn giản dị, gần gũi, thân thuộc.

+Thể hiện sự gắn bó, yêu thương giữa các thành viên trong gia đình.

+Làm tăng tính chân thực, cảm động của ký ức, từ đó làm nổi bật tình cảm gia đình là động lực để Nết vượt qua mất mát, tiếp tục chiến đấu.

Câu 5:

Câu nói của Nết thể hiện sức mạnh nội tâm và ý chí kiên cường của con người trong hoàn cảnh đau thương. Trước nỗi mất mát quá lớn, Nết không cho phép bản thân yếu đuối hay gục ngã. Cô dồn nén cảm xúc để tiếp tục làm việc, chiến đấu vì trách nhiệm với đồng đội và để trả thù cho người thân đã khuất. Cách hành xử ấy cho thấy mỗi người có một cách đối diện khác nhau với nghịch cảnh: có người chọn khóc để giải tỏa, có người chọn im lặng và hành động. Điều quan trọng là chúng ta không để nỗi đau đánh gục, mà phải vượt lên, biến đau thương thành hành động tích cực, như Nết đã làm.

Câu 1. Thể thơ: Tự do.

Câu 2. Hai hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung:

“Nắng và dưới cát”

“Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ”

Câu 3. Hai dòng thơ cho thấy:

Miền Trung là vùng đất nhỏ hẹp nhưng giàu tình người,

Dù thiên nhiên khắc nghiệt, con người nơi đây vẫn chan chứa yêu thương, thủy chung, đằm thắm.

Câu 4. Tác dụng của thành ngữ “mồng tơi không kịp rớt”:

Nhấn mạnh sự nghèo khó, thiếu thốn đến tận cùng của miền Trung,

Gợi hình ảnh cụ thể, sinh động, tạo ấn tượng sâu sắc về hoàn cảnh khắc nghiệt.

Câu 5. Tình cảm của tác giả đối với miền Trung:

Thiết tha, sâu nặng, xen lẫn xót xa và trân trọng.

Tác giả cảm thông với những nhọc nhằn, gian truân của mảnh đất quê hương, đồng thời thể hiện niềm tự hào về vẻ đẹp và tình người nơi đây.

câu 1: Thể thơ tự do

câu 2: Trong đoạn trích, nhân vậy trữ tình đã bày tỏ lòng biết ơn đối với: nhưng cánh diều sẻ nâu, mẹ, trò chơi tuổi nhỏ, dấu chân trên đường

câu 3: dấu ngoặc kép trong dòng thơ "Chuyền chuyền một..." miệng, tay buông bắt có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp là nhứng tiếng đếm trong tèo chơi “ chuyền chuyền”

câu 4: Phép lập cú pháp “ Biết ơn”

tác dụng: tăng tính liên kết cho câu thơ, tạo nhịp điệu cho đoạn thơ

nhấn mạnh: sự biết ơn sâu sắc của nhân vật trữ tình đối với quê hương

=> Qua đó ta thấy được tác giả có thái độ khâm phục, ngưỡng mộ trước sự biết ơn của nhân vật trữ tình dành cho mẹ và quê hương mình

câu 5: Qua đoạn trích, thông điệp ý nghĩa nhất tôi nhận ra về tầm quan trọng của việc trân trọng và lòng biết ơn đối với những kỉ niệm tuổi thơ và những người khiến mình trưởng thành hơn qua năm tháng.

C1: thất ngôn tứ

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên

Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ.

Câu 2. Xác định luật của bài thơ

Niêm luật: Bài thơ tuân theo luật bằng-trắc của thể thất ngôn tứ tuyệt.

Vần: Vần bằng, gieo ở các chữ cuối câu 1 và 2 (“mỹ” – “phong”).

Đối: Hai câu đầu đối nhau (thiên nhiên – cảnh vật; cổ thi – hiện đại thi).


Câu 3. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong bài thơ

Biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu thứ hai:

> “Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong” (Núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió).
Biện pháp này giúp nhấn mạnh vẻ đẹp thiên nhiên trong thơ cổ, thể hiện sự phong phú của những hình ảnh thường xuất hiện trong thi ca truyền thống. Qua đó, tác giả so sánh và tạo sự tương phản với nội dung của thơ hiện đại.

 

Câu 4. Vì sao tác giả lại cho rằng

> “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết, Thi gia dã yếu hội xung phong.”

 

Nguyễn Ái Quốc cho rằng:

Thơ hiện đại cần có thép: Nghĩa là thơ không chỉ phản ánh cái đẹp mà còn phải mang tinh thần chiến đấu, cổ vũ cách mạng, thể hiện lý tưởng đấu tranh.

Nhà thơ phải biết xung phong: Nghĩa là nhà thơ không chỉ viết về chiến đấu mà còn phải dấn thân, trở thành chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng, động viên tinh thần dân tộc.


Quan điểm này thể hiện sự khác biệt giữa thơ ca truyền thống (thiên về thiên nhiên, lãng mạn) và thơ hiện đại (gắn với cuộc đấu tranh cách mạng).

Câu 5. Nhận xét về cấu tứ của bài thơ

Bố cục chia hai phần rõ ràng: Hai câu đầu nói về thơ xưa, hai câu sau nói về thơ hiện đại.

Tương phản: Thơ cổ trữ tình – thơ hiện đại chiến đấu.

Ngắn gọn, súc tích: Chỉ với 28 chữ, bài thơ thể hiện quan điểm về nghệ thuật, phản ánh tư tưởng cách mạng mạnh mẽ của Hồ Chí Minh.


Cấu tứ bài thơ vừa chặt chẽ vừa có sức truyền cảm mạnh mẽ, giúp người đọc hiểu được chức năng của thơ trong thời đại mới.

 

 

Câu 1: Viết đoạn văn phân tích, đánh giá tính thuyết phục của văn bản

Văn bản “Cái đẹp trong truyện ngắn Muối của rừng của Nguyễn Huy Thiệp” có tính thuyết phục cao bởi cách triển khai chặt chẽ và lập luận sắc sảo. Tác giả tập trung vào ba khía cạnh chính: sự thức tỉnh của nhân vật trước vẻ đẹp thiên nhiên, sự hướng thiện của con người và mối quan hệ hài hòa giữa thiên nhiên và con người. Mỗi luận điểm đều được minh họa bằng dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm, kết hợp với phân tích sâu sắc, làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của truyện ngắn. Văn bản sử dụng ngôn từ biểu cảm, giàu hình ảnh, khiến người đọc dễ dàng hình dung vẻ đẹp hoang dã, bình dị của thiên nhiên và cảm nhận sự thay đổi trong tâm hồn nhân vật. Đặc biệt, tác giả còn kết hợp hiệu quả các biện pháp tu từ, chẳng hạn như liệt kê và đối lập, để làm nổi bật sự chuyển biến nhận thức và hành động của ông Diểu. Bằng cách khéo léo kết nối các yếu tố nghệ thuật và nội dung truyện, tác giả truyền tải thông điệp nhân văn sâu sắc về tình yêu thiên nhiên và ý thức trách nhiệm của con người. Nhìn chung, văn bản thuyết phục người đọc bởi tính logic, tính thẩm mĩ và thông điệp ý nghĩa.


---

Câu 2: Bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ)

Vấn đề thu gom rác thải: Ý thức trách nhiệm và hành động của giới trẻ

Trong thời đại ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm từ rác thải, đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với hệ sinh thái và sức khỏe con người. Trước thực trạng đó, hình ảnh các bạn trẻ tự nguyện thu gom rác tại ao hồ, chân cầu, bãi biển là một hành động đáng trân trọng, gợi lên những suy nghĩ sâu sắc về ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với môi trường.

Trước hết, hành động thu gom rác thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của giới trẻ đối với cộng đồng. Những việc làm này không chỉ góp phần làm sạch môi trường sống mà còn lan tỏa thông điệp tích cực về bảo vệ thiên nhiên, khơi dậy ý thức tự giác trong mỗi người. Ở một góc độ khác, đây còn là sự phản ánh ý thức công dân và lòng yêu quê hương, đất nước. Khi các bạn trẻ dành thời gian, công sức để làm sạch môi trường, họ không chỉ thực hiện trách nhiệm cá nhân mà còn truyền cảm hứng để cộng đồng cùng chung tay bảo vệ hành tinh xanh.

Thứ hai, hành động này góp phần xây dựng hình ảnh tích cực của người trẻ trong xã hội. Trong bối cảnh nhiều người chỉ trích thế hệ trẻ sống ảo, thiếu trách nhiệm, những việc làm ý nghĩa như thu gom rác đã chứng minh rằng giới trẻ không chỉ năng động, sáng tạo mà còn đầy tinh thần cống hiến. Họ đã biến lời nói thành hành động cụ thể, từ đó trở thành hình mẫu lan tỏa những giá trị tốt đẹp trong xã hội.

Tuy nhiên, để hành động này mang lại hiệu quả lâu dài, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền và cộng đồng. Nhà nước nên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong trường học và các phương tiện truyền thông. Bên cạnh đó, cần tăng cường xử lý nghiêm những hành vi xả rác bừa bãi, đồng thời khuyến khích và nhân rộng các mô hình thu gom rác hiệu quả.

Là người trẻ, chúng ta không chỉ cần ý thức rõ ràng về trách nhiệm bảo vệ môi trường mà còn phải hành động thiết thực. Một chiếc túi vải thay cho túi nilon, một lần tham gia chiến dịch làm sạch môi trường, hay đơn giản là không xả rác bừa bãi chính là những bước nhỏ góp phần vào sự thay đổi lớn. Mỗi hành động tích cực của bạn hôm nay sẽ là nền tảng cho một tương lai xanh sạch, bền vững.

Hình ảnh các bạn trẻ thu gom rác là minh chứng sống động cho tinh thần dấn thân vì cộng đồng và ý thức trách nhiệm cao cả. Hãy để mỗi người trẻ chúng ta trở thành một chiến binh bảo vệ môi trường, xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn không chỉ cho hiện tại mà còn cho các thế hệ mai sau.

Trả lời

Câu 1:
Luận đề của văn bản:
Văn bản làm sáng tỏ vẻ đẹp trong truyện ngắn "Muối của rừng" của Nguyễn Huy Thiệp, được thể hiện qua sự thức tỉnh của nhân vật về vẻ đẹp của thiên nhiên, sự hướng thiện và mối quan hệ hài hòa giữa thiên nhiên và con người.

Câu 2:
Câu văn thể hiện rõ tính khẳng định trong văn bản:
“Rõ ràng cái đẹp của thiên nhiên không chỉ đánh thức mĩ quan mà còn khơi dậy nhận thức, suy nghĩ tích cực của ông Diểu về vẻ đẹp của chính nó.”

Câu 3:
Mối quan hệ giữa nội dung và nhan đề của văn bản:
Nhan đề “Cái đẹp trong truyện ngắn ‘Muối của rừng’ của Nguyễn Huy Thiệp” phản ánh nội dung chính của văn bản, tập trung phân tích và làm rõ vẻ đẹp đa chiều trong thiên nhiên, trong sự thức tỉnh tâm hồn và sự hướng thiện của con người, đặc biệt qua câu chuyện của ông Diểu. Nhan đề nhấn mạnh sự sâu sắc và ý nghĩa của cái đẹp trong truyện ngắn này.

Câu 4:
Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:
Câu văn liệt kê các yếu tố như “chim xanh, gà rừng, khỉ, sự hùng vĩ của núi non, hang động, sự tĩnh lặng của rừng xanh, sự quấn quít của ba con khỉ” tạo nên một bức tranh thiên nhiên phong phú, sống động và đa dạng. Biện pháp liệt kê nhấn mạnh vẻ đẹp toàn diện, vừa hài hòa vừa hoang dã của thiên nhiên, đồng thời làm nổi bật sự đối lập với tiếng súng săn và tiếng kêu đau thương của động vật. Từ đó, tác giả khơi gợi cảm giác ám ảnh, thức tỉnh nhận thức của nhân vật và độc giả.

Câu 5:
Phân tích, đánh giá mục đích, quan điểm và tình cảm của người viết:

Mục đích: Văn bản nhằm tôn vinh vẻ đẹp của thiên nhiên và con người qua truyện ngắn “Muối của rừng,” đồng thời truyền tải thông điệp về sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người, nhấn mạnh giá trị của sự hướng thiện và nhận thức trách nhiệm với môi trường.

Quan điểm: Người viết khẳng định vẻ đẹp của thiên nhiên không chỉ là giá trị thẩm mĩ mà còn là động lực giúp con người thay đổi nhận thức, hoàn thiện nhân cách. Quan điểm này được trình bày rõ ràng qua sự thức tỉnh và chuyển biến tâm hồn của ông Diểu.

Tình cảm: Người viết thể hiện sự trân trọng và yêu quý thiên nhiên, đồng thời cảm phục sự hướng thiện, ý thức trách nhiệm của nhân vật. Cảm xúc đồng cảm và niềm tin vào điều tốt đẹp lan tỏa qua từng phân tích.


Văn bản không chỉ là lời ngợi ca thiên nhiên mà còn mang thông điệp nhân văn sâu sắc, thức tỉnh con người về tình yêu và trách nhiệm đối với môi trường sống.