

Lỷ Thị Thanh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Thể thơ tự do.
- số câu số chữ trong các dòng thơ k giống nhau.
Câu 2. Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh trong văn bản miêu tả kí ức tuổi học trò.
- Một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả kí ức tuổi học trò:
“Cây phượng gù”, “những chùm hoa”
“tiếng ve kêu cháy ruột”
“tà áo mỏng / bay qua cổng trường”
“sách giáo khoa xưa”, “thầy cô”, “nụ cười hiền”, “mái tóc chớm màu mưa”
“mái trường như bóng mẹ”, “tấm bảng xanh bát ngát”.
Những hình ảnh này gợi lại khung cảnh quen thuộc của tuổi học trò, sân trường, thầy cô, những mùa hè chia tay, và những kỷ niệm không thể phai mờ.
Câu 3. Chỉ ra và làm rõ hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các dòng thơ in đậm.
Các dòng thơ in đậm:
> “Thôi đừng nghe tiếng ve kêu cháy ruột
Để người lính bình yên nằm dưới cánh rừng già
Phút chạm lửa, chợt nhớ tà áo mỏng
Bay qua cổng trường như một ánh sương sa”
- Biện pháp nghệ thuật:
Ẩn dụ: “tiếng ve kêu cháy ruột” diễn tả nỗi nhớ da diết, khắc khoải.
Tương phản: giữa hiện thực chiến tranh (“người lính”, “chạm lửa”) và ký ức học trò (“tà áo mỏng”, “ánh sương sa”)
So sánh: “Bay qua cổng trường như một ánh sương sa” gợi sự mong manh, tinh khiết của hình ảnh người con gái thời học trò.
Hiệu quả:
Biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ làm nổi bật nỗi nhớ đau đáu, sự tiếc nuối tuổi trẻ, và nét đẹp trong sáng của ký ức học trò, đồng thời thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần trong quá khứ, nhất là trong hoàn cảnh sống dữ dội như chiến tranh.
Câu 4. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản.
-Tình cảm của nhân vật trữ tình là:
Sâu nặng, da diết với mái trường, thầy cô, tuổi học trò
Xúc động, tiếc nuối với quá khứ đẹp đẽ đã qua.
Biết ơn, tôn kính với những người đã dìu dắt và những ký ức gắn liền với tuổi trẻ.
Tình cảm ấy được thể hiện qua điệp từ "Thôi đừng...", như một lời tự nhủ nhưng không thể ngăn được nỗi nhớ. Đó là cảm xúc chân thành, giàu chất nhân văn.
Câu 5. Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy rút ra bài học về cách ứng xử của bản thân đối với quá khứ và những giá trị tinh thần cao đẹp.
Cần biết trân trọng những ký ức tuổi thơ, mái trường, thầy cô – những điều đã góp phần hình thành nhân cách của mỗi người.
Biết ơn và giữ gìn những giá trị tinh thần như tình thầy trò, nghĩa bạn bè, những kỷ niệm học trò trong sáng.
Quá khứ không chỉ để nhớ mà còn là điểm tựa tinh thần, giúp ta sống tốt hơn, nhân văn hơn trong hiện tại và tương lai.
câu 1:Dấu hiệu hinh thức ngôi kể là:ngôi thứ ba.
Người kể chuyện không xưng “tôi”, mà kể về nhân vật Nết bằng đại từ “cô”, “Nết”, cho thấy người kể là người ngoài câu chuyện
câu 2:
Hai chi tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa trong đoạn trích:
• “Những cái bếp bằng đất vắt nặn nên bởi bàn tay khéo léo, khói chỉ lan lờ mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần.”
• “Ngọn lửa được ấp ủ trong lòng người con gái đồng bằng.
câu 3:
tac dung của cách kể chuyện đan xen giữa hiện tại và dòng hồi ức của nhân vật Nết:
-Giúp khắc họa rõ nét chiều sâu nội tâm, tâm trạng của nhân vật Nết, đặc biệt là nỗi nhớ nhà, tình cảm gia đình và nghị lực vượt qua đau thương.
-Tạo sự liên kết giữa quá khứ và hiện tại, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong chiến tranh: vừa yếu mềm, giàu tình cảm, vừa mạnh mẽ, kiên cường.
-Làm tăng tính chân thực, cảm động và chiều sâu cho câu chuyện, giúp người đọc đồng cảm hơn với nhân vật.
câu4:
*Việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn có hiệu quả:
_Gợi lại không khí sinh hoạt đời thường gần gũi, giản dị và đầy ấm áp trong gia đình.
_Thể hiện tính cách tinh nghịch, tình cảm yêu thương và gắn bó giữa các thành viên trong nhà.
_Làm cho hồi ức trở nên sinh động, chân thực, từ đó tăng tính cảm động khi đặt trong hoàn cảnh chiến tranh và mất mát.
câu 5:
Trong cuộc sống, mỗi người có thể gặp những mất mát, đau thương không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, thay vì gục ngã, nhiều người chọn cách kiên cường đối mặt, giấu nỗi đau vào trong để tiếp tục sống và cống hiến. Nết là hiện thân của sự mạnh mẽ và trách nhiệm – cô chấp nhận dồn nén nỗi đau riêng để hoàn thành nhiệm vụ chung. Câu nói ấy cho thấy lòng quyết tâm, tinh thần chiến đấu và sự hy sinh thầm lặng của những con người trong chiến tranh – những người đặt lý tưởng và đồng đội lên trên cả nỗi đau cá nhân.
Câu 1.
Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2.
Hai hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung là:
• “Trên nắng và dưới cát”
• “Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ”
Câu 3.
Những dòng thơ cho thấy con người miền Trung giàu tình cảm, thủy chung, chịu thương chịu khó; dù sống trên dải đất hẹp, khắc nghiệt nhưng vẫn chan chứa yêu thương và nghĩa tình.
Câu 4.
Việc vận dụng thành ngữ “mồng tơi không kịp rớt” giúp nhấn mạnh sự nghèo khó đến mức không có cả điều kiện tối thiểu, từ đó thể hiện sâu sắc nỗi vất vả, gian lao của người dân miền Trung.
Câu 5.
Tình cảm của tác giả đối với miền Trung là sâu nặng, chân thành và da diết. Tác giả xót xa trước những gian khổ, khắc nghiệt, đồng thời trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp con người và mong mỏi sự gắn bó, trở về với mảnh đất giàu nghĩa tình này.
câu 1 : thể thơ của đoạn trích là thể thơ : tự do
Câu 2.
Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
• Những cánh sẻ nâu (biểu tượng của thiên nhiên, tuổi thơ).
• Mẹ (người sinh thành, nuôi dưỡng).
• Trò chơi tuổi nhỏ (kỷ niệm tuổi thơ, văn hóa dân gian).
• Những dấu chân bấm mặt đường xa .những người đã hy sinh, gian khổ mở đường cho thế hệ sau.
Câu 3.
Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyền chuyền một…” miệng, tay buông bắt dùng để:
• Trích dẫn nguyên văn lời nói trong trò chơi dân gian.
• Gợi lại âm vang kỷ niệm tuổi thơ, tạo cảm giác sống động, thân thuộc.
Câu 4.
Phép lặp cú pháp với từ “Biết ơn…” giúp:
• Nhấn mạnh tình cảm sâu sắc, chân thành.
• Tạo nhịp điệu, liên kết mạch cảm xúc trong toàn đoạn thơ.
• Làm nổi bật chủ đề về sự tri ân, lòng biết ơn.
Câu 5.
Thông điệp ý nghĩa nhất: Hãy biết trân trọng và biết ơn những điều bình dị nhưng có ý nghĩa sâu sắc đã nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành nhân cách con người.
câu 1 : thể thơ của đoạn trích là thể thơ : tự do
Câu 2.
Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
• Những cánh sẻ nâu (biểu tượng của thiên nhiên, tuổi thơ).
• Mẹ (người sinh thành, nuôi dưỡng).
• Trò chơi tuổi nhỏ (kỷ niệm tuổi thơ, văn hóa dân gian).
• Những dấu chân bấm mặt đường xa .những người đã hy sinh, gian khổ mở đường cho thế hệ sau.
Câu 3.
Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyền chuyền một…” miệng, tay buông bắt dùng để:
• Trích dẫn nguyên văn lời nói trong trò chơi dân gian.
• Gợi lại âm vang kỷ niệm tuổi thơ, tạo cảm giác sống động, thân thuộc.
Câu 4.
Phép lặp cú pháp với từ “Biết ơn…” giúp:
• Nhấn mạnh tình cảm sâu sắc, chân thành.
• Tạo nhịp điệu, liên kết mạch cảm xúc trong toàn đoạn thơ.
• Làm nổi bật chủ đề về sự tri ân, lòng biết ơn.
Câu 5.
Thông điệp ý nghĩa nhất: Hãy biết trân trọng và biết ơn những điều bình dị nhưng có ý nghĩa sâu sắc đã nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành nhân cách con người.
câu 1 : thể thơ của đoạn trích là thể thơ : tự do
Câu 2.
Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
• Những cánh sẻ nâu (biểu tượng của thiên nhiên, tuổi thơ).
• Mẹ (người sinh thành, nuôi dưỡng).
• Trò chơi tuổi nhỏ (kỷ niệm tuổi thơ, văn hóa dân gian).
• Những dấu chân bấm mặt đường xa .những người đã hy sinh, gian khổ mở đường cho thế hệ sau.
Câu 3.
Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyền chuyền một…” miệng, tay buông bắt dùng để:
• Trích dẫn nguyên văn lời nói trong trò chơi dân gian.
• Gợi lại âm vang kỷ niệm tuổi thơ, tạo cảm giác sống động, thân thuộc.
Câu 4.
Phép lặp cú pháp với từ “Biết ơn…” giúp:
• Nhấn mạnh tình cảm sâu sắc, chân thành.
• Tạo nhịp điệu, liên kết mạch cảm xúc trong toàn đoạn thơ.
• Làm nổi bật chủ đề về sự tri ân, lòng biết ơn.
Câu 5.
Thông điệp ý nghĩa nhất: Hãy biết trân trọng và biết ơn những điều bình dị nhưng có ý nghĩa sâu sắc đã nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành nhân cách con người.
câu 1 : thể thơ của đoạn trích là thể thơ : tự do
Câu 2.
Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:
• Những cánh sẻ nâu :biểu tượng của thiên nhiên, tuổi thơ.
• Mẹ :người sinh thành, nuôi dưỡng.
• Trò chơi tuổi nhỏ :kỷ niệm tuổi thơ, văn hóa dân gian.
• Những dấu chân bấm mặt đường xa .những người đã hy sinh, gian khổ mở đường cho thế hệ sau.
Câu 3.
Dấu ngoặc kép trong dòng thơ “Chuyền chuyền một…” miệng, tay buông bắt dùng để:
• Trích dẫn nguyên văn lời nói trong trò chơi dân gian.
• Gợi lại âm vang kỷ niệm tuổi thơ, tạo cảm giác sống động, thân thuộc.
Câu 4.
Phép lặp cú pháp với từ “Biết ơn…” giúp:
• Nhấn mạnh tình cảm sâu sắc, chân thành.
• Tạo nhịp điệu, liên kết mạch cảm xúc trong toàn đoạn thơ.
• Làm nổi bật chủ đề về sự tri ân, lòng biết ơn.
Câu 5.
Thông điệp ý nghĩa nhất: Hãy biết trân trọng và biết ơn những điều bình dị nhưng có ý nghĩa sâu sắc đã nuôi dưỡng tâm hồn và hình thành nhân cách con người.
Trong đoạn trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, bút pháp tả cảnh ngụ tình được thể hiện sâu sắc qua việc miêu tả cảnh vật gắn liền với tâm trạng của nhân vật. Cảnh vật không chỉ là nền tảng để khắc họa tâm lý mà còn phản ánh cảm xúc nội tâm của nhân vật. Mở đầu, cảnh rừng phong nhuốm màu thu gợi lên sự chia ly, xa cách, khi Thúc Sinh phải rời xa Kiều. Màu sắc thu, sắc đỏ của lá phong không chỉ biểu tượng cho sự thay đổi của thiên nhiên mà còn là biểu trưng cho sự biến chuyển trong mối quan hệ của các nhân vật, đặc biệt là sự chia tay đầy tiếc nuối. Tiếp theo, việc miêu tả cảnh vật trên con đường ra đi của Thúc Sinh như “dặm hồng bụi cuốn chinh an” làm nổi bật sự gian nan, vất vả của cuộc hành trình, đồng thời thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn khi chia xa người yêu. Cuối cùng, hình ảnh “vầng trăng ai xẻ làm đôi” mang tính ẩn dụ sâu sắc, biểu tượng cho sự chia cắt, chia ly không chỉ về mặt thể xác mà còn về tình cảm, tâm hồn. Như vậy, Nguyễn Du đã khéo léo dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình để thể hiện nỗi buồn, sự chia ly và tâm trạng luyến tiếc của nhân vật, tạo nên chiều sâu cảm xúc trong tác phẩm.
Trong đoạn trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, bút pháp tả cảnh ngụ tình được thể hiện sâu sắc qua việc miêu tả cảnh vật gắn liền với tâm trạng của nhân vật. Cảnh vật không chỉ là nền tảng để khắc họa tâm lý mà còn phản ánh cảm xúc nội tâm của nhân vật. Mở đầu, cảnh rừng phong nhuốm màu thu gợi lên sự chia ly, xa cách, khi Thúc Sinh phải rời xa Kiều. Màu sắc thu, sắc đỏ của lá phong không chỉ biểu tượng cho sự thay đổi của thiên nhiên mà còn là biểu trưng cho sự biến chuyển trong mối quan hệ của các nhân vật, đặc biệt là sự chia tay đầy tiếc nuối. Tiếp theo, việc miêu tả cảnh vật trên con đường ra đi của Thúc Sinh như “dặm hồng bụi cuốn chinh an” làm nổi bật sự gian nan, vất vả của cuộc hành trình, đồng thời thể hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn khi chia xa người yêu. Cuối cùng, hình ảnh “vầng trăng ai xẻ làm đôi” mang tính ẩn dụ sâu sắc, biểu tượng cho sự chia cắt, chia ly không chỉ về mặt thể xác mà còn về tình cảm, tâm hồn. Như vậy, Nguyễn Du đã khéo léo dùng bút pháp tả cảnh ngụ tình để thể hiện nỗi buồn, sự chia ly và tâm trạng luyến tiếc của nhân vật, tạo nên chiều sâu cảm xúc trong tác phẩm.
Câu chuyện về Minh, người lính trẻ, và tình yêu với cô gái Hạnh, thể hiện một tình cảm đẹp đẽ nhưng cũng đầy tiếc nuối, khi mà chiến tranh đã lấy đi nhiều thứ quý giá trong cuộc sống của họ.Minh đã hy sinh trong chiến tranh mà không thể thực hiện ước mơ về một tình yêu trọn vẹn. Đặc biệt, khi Minh nhờ người đồng đội chuyển lá thư với một dòng chữ ngắn ngủi, “Hạnh ơi!… Anh cô đơn lắm…”, ta cảm nhận được sự mong manh của đời người, cũng như khát khao yêu thương và sự hi sinh âm thầm trong chiến tranh.