Lê Hoàng Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lê Hoàng Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bài thơ "Thôi đừng trách mùa thu" của Trần Nhuận Minh đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Đặc biệt là về những hoài niệm về tuổi học trò trong sáng, vô tư. Những hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng như “mùa thu, mây trắng, sân trường hẹp lại, biển lùi xa” không chỉ vẽ nên một không gian thời gian đầy chất thơ, mà còn lay động cảm xúc người đọc bởi nỗi buồn chia xa, tiếc nuối. Mùa thu như một nhân chứng lặng lẽ cho những kỉ niệm đã trôi qua, khiến người đọc bâng khuâng giữa thực tại và hồi ức. Nghệ thuật xây dựng hình ảnh trong bài thơ rất tinh tế, vừa chân thực vừa lãng mạn, khơi gợi những liên tưởng bay bổng nhưng thấm đẫm cảm xúc. Câu thơ “ánh sương sa” là một ẩn dụ tuyệt đẹp, gợi nên vẻ đẹp dịu dàng, mong manh của tuổi học trò. Chính cách tạo hình đầy chất thơ ấy đã làm nổi bật tâm trạng và tình cảm trong sáng nhưng đầy sâu sắc mà ai đã từng trải qua ở tuổi học trò.

C1.Thể thơ: Thơ tự do. C2.Một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả kí ức tuổi học trò:Sân trường hẹp lại,cây phượng gù, những chùm hoa,tiếng ve kêu cháy ruột, tà áo mỏng bay qua cổng trường,sách giáo khoa xưa, nụ cười hiền, mái tóc chớm màu mưa,tấm bảng xanh bát ngát, mái trường như bóng mẹ.C3.Biện pháp nghệ thuật:Điệp ngữ “thôi đừng".Hiệu quả:Tạo nên âm điệu da diết, ngập tràn nỗi nhớ.Thể hiện sự giằng xé trong tâm trạng: muốn quên nhưng không thể quên, càng nói “thôi đừng” lại càng nhớ da diết hơn.C4.Từ đoạn thơ trên ,tác giả đã cho người đọc thấy tình cảm của nhân vật trữ tình.Đó là nỗi nhớ nhung, tiếc nuối tuổi học trò ngây thơ, trong sáng.Đồng thời,còn là tình yêu sâu sắc với mái trường, thầy cô, bạn bè và những kỷ niệm đẹp đẽ thời học sinh.Qua đó ,đã thể hiện sự trân trọng với những giá trị tinh thần đã góp phần nuôi dưỡng tâm hồn bản thân.C5.Từ đoạn thơ trên ,đã cho ta thấy bài học về cách ứng xử của bản thân đối với quá khứ và những giá trị tinh thần cao đẹp.Mỗi người chúng ta cần phải biết trân trọng quá khứ, bởi đó là nền tảng hình thành nhân cách.Chính vì vậy, chúng ta hãy gìn giữ và biết ơn những giá trị tinh thần như tình thầy trò, tình bạn, mái trường,..Qua đó, chúng ta sẽ biết cách sống tốt hơn ở hiện tại và có trách nhiệm với tương lai hơn.

Tác phẩm" Dấu chân người lính" của Nguyễn Minh Châu đã để lại ấn tượng sâu sắc trong người đọc.Đặc biệt là về vẻ đẹp tâm hồn của những con người trên tuyến đường Trường Sơn. Trên tuyến đường huyền thoại này,đã không ít người đã phải nằm xuống. Nhưng những con người trên tuyến đường Trường Sơn,đặc biệt là nữ thanh niên sống phong như nhân vật chữ tình" Nết", vẫn luôn kiên trì, dũng cảm, đối mặt với những gian khổ ở nơi đây. Dù họ luôn phải đối diện với chiến tranh ác liệt, họ vẫn không quản sự khó khăn,ngày đêm bám trụ và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Họ sẵn sàng ra đi chiến đấu với ý tưởng cao đẹp, sẵn sàng hy sinh tuổi trẻ, thậm chí cả mạng sống của mình để bảo vệ độc lập tự do của đất nước. Ngoài ra ,tác giả đã dùng hình ảnh bếp lửa ,gợi ra những ký ức về người mẹ tần tảo, và những câu chuyện vụn vặt về gia đình của "Nết". Cô đang cảm thấy nhớ nhung về gia đình sau nhiều năm xa cách. Điều đó cho thấy họ vẫn có một tâm hồn dịu dàng gắn bó với tình yêu gia đình. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật một cách tài tình về việc xây dựng hình ảnh nhân vật sinh động, có chiều sâu tâm lý. Đồng thời, tác giả có lối kể chuyện đang xen giữa hiện thực và quá khứ, đã tạo ra cái nhìn khách quan và khắc họa rõ nét nỗi đau thương mất mát do chiến tranh gây ra. Qua đó, tác giả đã cho người đọc thấy đó chính là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ thanh niên trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

C1. -Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ 3.-Dấu hiệu hình thức cho biết ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích :người kể chuyện là tác giả ,giấu mặt ,không tham giá vào câu chuyện.C2.-2 chị tiết miêu tả hình ảnh bếp lửa ở đoạn trích :+Những cái bếp bằng đất nặn nên bởi bàn tay khéo léo .+khói chỉ lần mờ trong cỏ như sương ban mai rồi tan dần ,lửa thì đậu lại.C3.Tác giả đã sử dụng cách kể chuyện đan xen ,giữa những sự kiện diễn ra ở hiện tại và trong dòng hồi ức của nhân vật Nết .Tác dụng :+khiến cho câu chuyện có cái nhìn khách quan, đa chiều ,kích thích độc giả cảm nhận về nhân vật. +Ngoài ra ,còn tạo sự gắn kết các sự kiện ở quá khứ và hiện tại giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc hơn .+Qua đó ,tác giả đã cho người đọc thấy được những đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra cho con người. C4.việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong các câu văn sau: Nết nhớ ngày ở nhà, cô thường giả vờ xắn ống tay áo dọa đùa thằng em bé nhất: “Hiên ra đây chị gội đầu nào?”. Thằng bé sợ nhất là bị bế đi gội đầu liền khóc thét om cả nhà và lần nào Nết cũng bị mẹ mắng: “Cái con quỷ này lớn xác chỉ khỏe trêu em!”.Tác dụng:-Đã thể hiện cảnh xưng hô "chị -em ","cái con quỷ ":đây là cách gọi dân đã,đời thường thể hiện sự gắn kết trong gia đình. -Câu nói đùa" Hiên ra đây nào chị gội đầu nào?":mang tính hài hước tạo ra một không khí vui vẻ.-Cảnh "khóc thét om cả nhà "đã diễn tả sinh động cảnh sinh hoạt của gia đình.-Câu" cái con quỷ này lớn xác chỉ khỏe trêu em " :đây là cách mắng yêu của người mẹ. Ngòai ra, đây còn là tình yêu của người mẹ dành cho con.C5.Thông qua câu nói của nhân vật Nết, tác giả đã cho người đọc thấy được tinh thần mạnh mẽ kiên cường khi mỗi người phải đối diện với nghịch cảnh. Nghịch cảnh chính là những khó khăn, thử thách mà mỗi con người đều phải đối mặt. Thay vì chúng ta yếu đuối, sợ hãi với những khó khăn, thử thách ở trong cuộc sống. Chúng ta có thể mạnh mẽ vượt lên tất cả để vươn tới thành công trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn có một số người dễ dàng buông xuôi, e ngại khi phải đối mặt với những thử thách. Những người như vậy thật rắng phê phán. Chính vì vậy, chúng ta cần phải học cách kiên cường, mạnh mẽ đối mặt với khó khăn, và điều đó sẽ truyền cảm hứng cho mọi người về tinh thần dám đối diện với nghich cảnh.

C1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do. C2.Hình ảnh diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung trong đoạn trích: “mồng tơi không kịp rớt”, “Lúa con gái mà gầy còm úa đỏ”, “Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ”,... C3.Những dòng thơ trên thể hiện:Mảnh đất miền Trung: địa hình hẹp ngang, thường phải gánh chịu thiên tai, lũ lụt.Con người miền Trung: giàu tình yêu thương, giàu lòng nhân ái. C4.Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ. Nhấn mạnh đây là sự thiếu thốn, chật hẹp đến cùng cực của mảnh đất miền Trung ,nơi đầy sự thiên tai, bão ,lũ,.. Qua đó ,cho chúng ta thấy con người và mảnh đất nơi đây đã và đang chịu sự khắc nghiệt của khí hậu ,nhưng họ vẫn vui vẻ chấp nhận hoàn cảnh sống ấy. C5. Tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích: Là sự thấu hiểu những khắc nghiệt của thiên nhiên và những khó khăn, vất vả mà người dân miền Trung luôn phải gánh chịu. Ngoài ra ,còn bộc lộ tình yêu, tình cảm gắn bó máu thịt và lòng trân trọng của tác giả đối với con người nơi đây.

C1.thể thơ tự do .C2.Trong đoạn trích, nhà thơ bày tỏ lòng biết ơn với:mẹ,dấu chân,trò chơi tuổi nhỏ,những cánh sẻ nâu,.. C3.Tác dung:tăng sức gợi hình, gợi cảm .Nhấn mạnh đây là lời dẫn trực tiếp của nhân vật. C4.Cú pháp: Biết ơn đã có ảnh hưởng lớn tới nhân vật .Tác dụng :tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.Ngoài ra ,còn giúp cho nhân vật yêu thêm về tuổi thơ của mình và yêu những thành quả mà thế hệ đi trước để lại . C5. Thông qua đoạn trích trên ,đã cho người đọc thấy được sự biết ơn dành cho mọi thứ xung quanh ta.Hạnh phúc đơn giản là chỉ cần mọi người quây quần ở cạnh bên nhau, cùng nhau ăn một bữa cơm cũng đủ làm cho mọi người cảm thấy ấm áp .Nhưng chúng ta lại quên đi thứ hạnh phúc ấy ,luôn thờ ơ vô tâm với mọi thứ xung quanh, chỉ quan tâm tới nhu cầu vật chất .Đây là một hành động đáng phê phán .Vì vậy,chúng ta cần phải quan tâm để ý tới mọi người xung quanh hơn nữa. Đồng thời ,chúng ta cần trân trọng tới mọi thứ xung quanh và mọi người.

Câu 1: Thể thơ của văn bản trên là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (4 câu, mỗi câu 7 chữ).

 

Câu 2: Luật của bài thơ:

 

Mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn). Câu 1, 2 và 4 đều có vần, các vần điệu trong bài này là vần bằng, cụ thể là vần "yên" trong câu 2 và "phong" trong câu 4. Câu 3 không có vần, như là câu chuyển tiếp.

Câu 3: 

 

Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ là đối lập giữa "thơ xưa" và "thơ hiện đại". Cụ thể, trong câu "Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ" (Thơ xưa yêu thiên nhiên đẹp) và "Hiện đại thi trung ưng hữu thiết" (Thơ hiện đại cần có thép), tác giả tạo ra sự đối lập để nhấn mạnh sự khác biệt giữa các thời kỳ và chức năng của thơ ca. Biện pháp này làm nổi bật ý nghĩa là thơ ca phải phản ánh được yêu cầu thực tế của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang cần có những đổi mới mạnh mẽ. Sự đối lập này cũng tạo ra sự tương phản rõ rệt giữa cái đẹp lý tưởng và cái mạnh mẽ, thực tiễn.Ngoài ra ,còn nêu lên cảm nhận của nhà văn về tập thơ, về thơ ca xưa và về chức năng của thơ ca hiện đại.Câu 4: 

 

Tác giả muốn nhấn mạnh rằng thơ ca hiện đại không chỉ đơn thuần là thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phải mang tính chất mạnh mẽ, thiết thực, có khả năng phản ánh những vấn đề xã hội, thực tiễn của cuộc sống. Tác giả khẳng định rằng trong thời đại mới, thơ phải có tính chiến đấu, phải tham gia vào các phong trào, giúp con người đối mặt với thử thách và đấu tranh. Vì vậy, tác giả khẳng định thơ ca hiện đại không thể thiếu yếu tố "thép" - một yếu tố của sự mạnh mẽ, kiên cường.                              Câu 5 :Cấu tứ của bài thơ khá rõ ràng và mạch lạc, gồm 2 phần đối lập. Phần đầu (câu 1 và câu 2) nói về thơ ca cổ điển, chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, mang tính lý tưởng. Phần thứ hai (câu 3 và câu 4) chuyển sang thơ ca hiện đại, nhấn mạnh vai trò của thơ trong việc phản ánh thực tại xã hội, có tính chất mạnh mẽ và đấu tranh. Sự chuyển tiếp giữa hai phần này hợp lý và phù hợp với hoàn cảnh sáng tác, phản ánh được tư tưởng của tác giả về vai trò của thơ ca trong từng thời kỳ. Cấu tứ bài thơ vừa giản dị, vừa sâu sắc, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được sự thay đổi trong quan niệm về thơ ca qua các thời kỳ.

1,luận đề :sự thức tỉnh của nhân vật trước vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên. 2,một câu văn thể hiện rõ tính khẳng định trong văn bản:Cái đẹp hài hòa giữa thiên nhiên và con người. 3,mối quan hệ giữa nội dung và nhan đề của văn bản: có tính chặt chẽ ,liên kết với nhau.4,bptt:liệt kê "chim xanh, gà rừng, khỉ, sự hùng vĩ của núi non, hang động, sự tĩnh lặng của rừng xanh",điệp từ "sự".TD:tạo nhịp điệu, tăng tính liên kết cho bài văn.Nhấn mạnh sự phong phú ,đa dạng của cảnh vật thiên nhiên và sự đối lập giữa sự tĩnh lặng của rừng xanh với tiếng súng săn dữ dội của người đi săn.5,-mục đích :giới thiệu về sự thức tỉnh của nhân vật trước vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên.quan điểm của người viết:vẻ đẹp hướng thiện của ng đi săn trong văn bản trên.

1.biểu cảm, tự sự.                        2.người mắc vào khóa lính ,người lỡ làng một kiếp,người hành khuất.                                   3,bptt: lặp từ " văng vẳng ".         Td:tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ .Nhấn mạnh những tiếng oan thán văng vẳng,vang vọng trong tối .Đồng thời đó còn là sự thương cảm của nhà thơ đối với những kiếp người đó.                                       4: Phát biểu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của đoạn trích.

 

Chủ đề: Đoạn trích đề cập đến những kiếp người bất hạnh, đau khổ trong cuộc sống và cái chết, với những nỗi oan khuất, thiếu thốn tình thương và sự bảo vệ. Nó phản ánh cái nhìn nhân đạo, xót thương trước sự vô vàn đau khổ mà con người phải chịu đựng.

 

Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng chủ đạo trong đoạn trích là cảm thương và xót xa cho những kiếp người nghèo khổ, bất hạnh, họ phải sống trong cảnh oan khuất và chịu đựng nỗi đau cả trong đời sống lẫn khi chết đi.

 5: Từ cảm hứng chủ đạo của đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về truyền thống nhân đạo của dân tộc ta.

 

Truyền thống nhân đạo của dân tộc ta luôn được thể hiện qua lòng thương người, sự xót xa trước những số phận bất hạnh. Từ xưa, trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là qua những tác phẩm như "Văn tế thập loại chúng sinh" của Nguyễn Du, chúng ta thấy được sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp người nghèo khổ, oan khuất. Truyền thống này thể hiện rõ trong những hành động nhân ái, giúp đỡ những người gặp khó khăn, khổ sở, không chỉ trong cuộc sống mà còn trong cái chết. Nhân dân ta luôn có một tấm lòng rộng mở, chia sẻ và xót thương những con người thiếu may mắn, phản ánh một nhân cách cao đẹp của dân tộc, sống có tình, có nghĩa và luôn hướng về sự công bằng, bác ái.