Lã Thị Thương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lã Thị Thương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Hình ảnh đôi mắt sáng lấp lánh như sao của Hạnh để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho Minh và đồng đội. Đôi mắt ấy không chỉ thể hiện vẻ đẹp ngoại hình mà còn tượng trưng cho niềm hy vọng, sự trong sáng của tình yêu tuổi trẻ.





Ngôi kể trong truyện là ngôi thứ nhất, nhân vật “tôi” trực tiếp tham gia câu chuyện và kể lại những sự kiện đã trải qua.



 câu 1 thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật 

câu 2 - 4 câu thơ mỗi câu 7 chữ

- nhịp thơ : 4/3 hoặc 2/2/3 

- đối ngẫu : hai câu đầu đối nhau về ý, hai câu sau thể hiện quan điểm của tác giả 

câu 3: - biện pháp tu từ liệt kê " Sơn thuỷ yên hoa tuyết nguyệt phong" 

- giúc câu thơ sinh động hấp dẫn tạo nhịp điệu cho câu thơ

- tái hiện vẻ đẹp thiên nhiên trong thơ cổ, nhấn mạnh đặc điểm chung của thơ xưa là tập trung miêu tả thiên nhiên

- làm nổi bật sự nổi bật với thơ hiện đại từ đó làm rõ quan điểm của tác giả về thơ ca

câu 4 - vì Nguyễn Ái Quốc cho rằng thơ hiện đại không chỉ miêu tả cái đẹp mà còn có chất thép thể hiện tinh thần đấu tranh cách mạng. 

- trong bối cảnh đất nước bị xâm lược thơ ca phải trở thành vũ khí cổ vũ tinh thần chiến đấu thúc đẩy con người hành động vì độc lập dân tộc .Nhà thơ không chỉ làm nghệ thuật mà còn phải trực tiếp tham gia cách mạng xung phong trên mặt trận tư tưởng.

câu 5 nhận xét: 

- hai câu đầu : nhận xét về thơ ca truyền thống, thiên về thiên nhiên , cái đẹp 

- hai câu sau: quan điểm về thơ hiện đại - phải có sức mạnh phục vụ cách mạng 

--> cấu trúc này giúc bài thơ có xúc tích, lập luận chặt chẽ , làm nổi bật quan điểm nghệ thuật cách mạng của tác giả

câu 1 thể thơ 68 ( lục bát)

câu 2 cụm từ "chín nhớ mười mong" sử dụng để nhấn mạnh nỗi nhớ da diết , tràn đầy và thường trực. Nó thể hiện tâm trạng khát khao, mong ngóng mãnh liệt, không lúc nào nguôi ngoai của nhân vật chữ tình.

câu 3 : - biện phát tu từ : nhân hoá

- tác dụng : tạo cảm giác sống động, thể hiênn sâu sắc nỗi nhớ nhung mà còn làm nổi bật tính cách giản dị sâu lắng

- hình ảnh " thôn Đoài nhớ ngồi nhớ Thôn Đông " nhân hoá hai địa danh như hai con người đang nhớ nhau. Điều này làm cho nỗi nhớ trở nên sinh động, gần gũi và giàu cảm xúc hơn đồng thời khắc hoạ tình yêu sâu sắc giữa đôi lứa qua không gian làng quê.

 

câu 4: Hai dòng thơ gợi cảm giác chờ đợi, hy vọng mong manh trong tình yêu. Câu hỏi tu từ " Bao giờ"  thể hiện nỗi băn khoăn, day dứt của nhân vật trữ tình khi không biết đến bao giờ hai người mới có thể gặp gỡ, đoàn tụ. Hình ảnh " Bến - Đò", " Hoa khuê các - bướm giang hồ" là hình ảnh ẩn dụ đối lập gợi nên khoảng cách khó lấp đầy giữa hai tâm hồn.

câu 5 : Bài thơ thể hiện nỗi nhớ nhưng yêu thương da diết của chàng trai dành cho cô gái, đồng thời khắc hoạ vẻ đẹp của tình yêu quê hương ,mộc mạc mà chân thành. Qua đó tác giả gợi nên những trăn trở, xót xa trước khoảng cách giữa hai trái tim yêu thương nhưng chưa thể hoà hợp.

 

câu 1 thể thơ 8 chữ

câu 2 : - chủ đề bài thơ:

- nỗi đau khổ thất bại trong tình yêu do sự lựa chọn sai lầm , sự mơ mộng thiếu thực tế và cố chấp, không chịu chấp nhận thực tế 

câu 3 cấu trúc được tác giả lặp lại nhiều lần trong bài thơ là: " người ta khổ vì"

- tác dụng : nhấn mạnh sự lặp lại nguyên nhân khiên con người đau khổ , thất bại trong tình yêu làm nổi bật sự vô vọng và bế tắc trong những lựa chọn sai lầm , giúc tạo nhịp điệu chậm rãi, sâu lắng làm cho bài thơ mang tính suy ngẫm tạo sự ám ảnh và gợi lên nỗi đau dai dẳng mà con người trải qua.

câu 4 nội dung bài thơ phải ánh những nỗi đau của con người trong tình yêu, xuất phát từ những lựa chọn sai lầm, mơ mộng viển vông  và sự cố chấp khi không chấp nhận thực tế. Bài thơ mang tính triết lý sâu sắc về sự thất bại và bế tắc trong tình cảm.

câu 5: tác giả Xuân Diệu thể hiện một cái nhìn bi quan, nhận ra sự mơ mộng và cố chấp trong tình yêu có thể dẫn đến đau khổ. Ông nhấn mạnh sự cần thiết của việc chấp nhận thực tế và buông bỏ những ảo tưởng  để tránh thất bại trong tình yêu