

Trịnh Phương Thảo
Giới thiệu về bản thân



































câu 1:thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
câu 2: Bài thơ tuân theo luật bằng – trắc
câu 3:Biện pháp tu từ đối lập
Hai câu đầu nói về thơ ca xưa (thiên nhiên mỹ – núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió), mang vẻ đẹp trữ tình, thiên về cảm hứng lãng mạn.
Hai câu sau thể hiện quan điểm mới về thơ hiện đại (ưng hữu thiết – hội xung phong), đề cao tinh thần chiến đấu, gắn thơ ca với cuộc sống và cách mạng
Tác dụng: Sự đối lập này giúp nhấn mạnh tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh. Người không phủ nhận giá trị của thơ ca truyền thống nhưng nhấn mạnh rằng thơ hiện đại phải có “thép”, có tinh thần chiến đấu để phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc
+ tăng sức gợi hình gợi cảm giàu hình ảnh hấp dẫn
câu 4:Thơ ca hiện đại phải có thép: Vì đất nước đang trong hoàn cảnh chiến tranh, nô lệ, thơ không chỉ để ca ngợi thiên nhiên mà cần phản ánh thực tế, cổ vũ tinh thần đấu tranh
Nhà thơ phải biết xung phong: Nhà thơ không thể đứng ngoài cuộc, mà phải dùng ngòi bút như vũ khí, đồng hành cùng nhân dân trên con đường cứu nước.
→ Tư tưởng này phản ánh quan điểm nghệ thuật của Hồ Chí Minh: Thơ phải phục vụ
câu 5
Bài thơ có cấu tứ so sánh – đối lập rõ ràng:
Hai câu đầu: Nhận xét về thơ ca xưa, thiên về thiên nhiên, miêu tả vẻ đẹp của núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió, mang tính thưởng ngoạn.
Hai câu sau: Đề cao thơ hiện đại – không chỉ có cái đẹp mà còn cần “thép”, thể hiện tinh thần đấu tranh. Nhà thơ không chỉ cảm thụ thiên nhiên mà phải biết “xung phong”, đồng hành cùng cách mạng.
→ Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, thể hiện sự chuyển biến trong quan niệm về thơ, từ lãng mạn sang hiện thực, nhấn mạnh thơ ca phải phục vụ cách mạng.
câu 1:
thể thơ sáu tám( lục bát h
câu 2:
-Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ nhung sâu sắc, da diết và triền miên
+Đây là cách nói phóng đại, nhằm nhấn mạnh sự trăn trở và khắc khoải không ngừng trong tình cảm của người đang yêu
cau3:
-biện pháp tu từ: nhân hoá
-phân tích :
+Câu thơ nhân hóa “thôn Đoài” như một con người có cảm xúc, “ngồi nhớ” thôn Đông
+Hình ảnh này không chỉ gợi lên không gian hai thôn làng gần gũi mà còn thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình một cách tha thiết, gần gũi và giàu cảm xúc
câu 4:
Hai câu thơ gợi lên sự trăn trở, chờ đợi trong tình yêu. Hình ảnh “bến gặp đò” và “hoa khuê các bướm giang hồ” là những ẩn dụ, thể hiện khát vọng được đoàn tụ, hòa hợp giữa hai người yêu nhau nhưng bị ngăn cách bởi hoàn cảnh. Cảm nhận được nỗi buồn man mác, sự cô đơn, và khao khát mãnh liệt của nhân vật trữ tình
câu5:
Nội dung bài thơ thể hiện tâm trạng tương tư da diết của một chàng trai thôn Đoài dành cho cô gái thôn Đông. Tình cảm ấy vừa mãnh liệt, vừa khắc khoải, nhưng lại bị cản trở bởi những khoảng cách không gian và tâm lý. Qua đó, bài thơ khắc họa vẻ đẹp mộc mạc, chân thành của tình yêu trong khung cảnh làng quê Việt Nam
câu 1:
thể thơ sáu tám( lục bát h
câu 2:
-Cụm từ “chín nhớ mười mong” diễn tả nỗi nhớ nhung sâu sắc, da diết và triền miên
+Đây là cách nói phóng đại, nhằm nhấn mạnh sự trăn trở và khắc khoải không ngừng trong tình cảm của người đang yêu
cau3:
-biện pháp tu từ: nhân hoá
-phân tích :
+Câu thơ nhân hóa “thôn Đoài” như một con người có cảm xúc, “ngồi nhớ” thôn Đông
+Hình ảnh này không chỉ gợi lên không gian hai thôn làng gần gũi mà còn thể hiện nỗi nhớ của nhân vật trữ tình một cách tha thiết, gần gũi và giàu cảm xúc
câu 4:
Hai câu thơ gợi lên sự trăn trở, chờ đợi trong tình yêu. Hình ảnh “bến gặp đò” và “hoa khuê các bướm giang hồ” là những ẩn dụ, thể hiện khát vọng được đoàn tụ, hòa hợp giữa hai người yêu nhau nhưng bị ngăn cách bởi hoàn cảnh. Cảm nhận được nỗi buồn man mác, sự cô đơn, và khao khát mãnh liệt của nhân vật trữ tình
câu5:
Nội dung bài thơ thể hiện tâm trạng tương tư da diết của một chàng trai thôn Đoài dành cho cô gái thôn Đông. Tình cảm ấy vừa mãnh liệt, vừa khắc khoải, nhưng lại bị cản trở bởi những khoảng cách không gian và tâm lý. Qua đó, bài thơ khắc họa vẻ đẹp mộc mạc, chân thành của tình yêu trong khung cảnh làng quê Việt Nam
câu 1: thể thơ 8 chữ
câu 2: chủ đề bài thơ : nỗi buồn của con người khi yêu sai cách, yêu không đúng đối tượng và không kiểm soát được cảm xúc, dẫn đến sự đau khổ
câu 3:
-cấu trúc được tác giả lặp lại nhiều lần trong bài thơ : "Người ta khổ vì..."
-tác dụng :
+Tạo sự nhấn mạnh và làm nổi bật những nỗi khổ mà con người phải trải qua
+Giúp người đọc cảm nhận rõ ràng những bi kịch, sai lầm mà con người gặp phải trong hành trình yêu đương
+ tạo sự liên kết,tạo nhịp điệu cho bài thơ
câu 4:
nội dung :bài thơ phản ánh nỗi khổ của con người trong tình yêu, khi họ yêu sai cách, yêu không đúng đối tượng, không kiểm soát được cảm xúc và hành động. Tác giả diễn tả sự đau đớn khi con người không thể quay lại, không thể sửa chữa những sai lầm trong quá khứ, và từ đó dẫn đến sự khổ sở
câu 5:Cảm nhận của tác giả về tình yêu trong bài thơ là bi quan và đau khổ. Tình yêu không phải lúc nào cũng đem lại niềm vui, mà đôi khi là sự sai lầm, là những hành động không thể quay lại. Tình yêu ở đây bị nhìn nhận như một điều gì đó dễ làm người ta đau khổ nếu không suy nghĩ thấu đáo, không kiểm soát được bản thân