Tằng Quay Hoàng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Tằng Quay Hoàng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

ngôi thứ nhất,

Xd với người kể chuyện xưng “tôi”.


Bài 2 – Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích bài thơ "Khán Thiên gia thi hữu cảm"

 

Bài thơ "Khán Thiên gia thi hữu cảm" của Hồ Chí Minh thể hiện quan điểm sâu sắc về vai trò của thơ ca trong từng thời đại. Hai câu đầu nhận xét về thơ ca cổ điển, cho rằng thơ xưa thiên về tả cảnh đẹp thiên nhiên với hình ảnh núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió – những đề tài quen thuộc trong thơ Đường. Qua đó, tác giả bày tỏ sự trân trọng với vẻ đẹp nghệ thuật cổ điển. Tuy nhiên, hai câu sau khẳng định rằng thơ hiện đại cần có chất thép, phản ánh tinh thần cách mạng, đấu tranh. Hồ Chí Minh không chỉ nói về nội dung mà còn đề cao vai trò của nhà thơ, khi người cầm bút cũng phải biết xung phong, đồng hành cùng nhân dân trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. Bài thơ sử dụng biện pháp đối lập (tương phản) để nhấn mạnh sự khác biệt giữa thơ xưa và thơ nay, từ đó khẳng định tư tưởng tiến bộ của Hồ Chí Minh về thơ ca cách mạng. Thơ không chỉ là công cụ để ngợi ca thiên nhiên mà còn phải truyền tải tinh thần chiến đấu, cổ vũ lòng yêu nước, trở thành một vũ khí trong công cuộc đấu tranh giành độc lập.

 

 

---

 

Bài 2 – Câu 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ở giới trẻ hiện nay

 

Mở bài

 

Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa lâu đời với nhiều giá trị truyền thống quý báu. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa ấy là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt là đối với giới trẻ. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và giao thoa văn hóa, ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc trong giới trẻ đang dần bị mai một. Do đó, cần có sự nhìn nhận nghiêm túc để phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong việc bảo vệ và phát triển văn hóa truyền thống.

 

Thân bài

 

1. Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống

 

Bản sắc dân tộc: Văn hóa truyền thống là yếu tố làm nên bản sắc riêng của mỗi dân tộc, giúp phân biệt Việt Nam với các quốc gia khác.

 

Nền tảng tinh thần: Những giá trị như tiếng Việt, phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, nghệ thuật dân gian... là cội nguồn nuôi dưỡng tinh thần dân tộc.

 

Gắn kết cộng đồng: Việc giữ gìn văn hóa giúp các thế hệ hiểu rõ lịch sử, truyền thống và thêm tự hào về quê hương, đất nước.

 

Thúc đẩy phát triển đất nước: Bảo tồn văn hóa không có nghĩa là bảo thủ, mà còn là cơ hội để phát triển du lịch, kinh tế, giáo dục.

 

 

2. Thực trạng ý thức của giới trẻ hiện nay

 

Nhiều bạn trẻ vẫn quan tâm, yêu thích văn hóa dân tộc, thể hiện qua việc tìm hiểu lịch sử, học nhạc cụ dân tộc, mặc áo dài, tham gia các lễ hội truyền thống…

 

Tuy nhiên, một bộ phận giới trẻ thờ ơ với văn hóa dân tộc, chạy theo xu hướng phương Tây, lối sống thực dụng, ít quan tâm đến cội nguồn.

 

Một số bạn có nhận thức sai lệch, cho rằng văn hóa truyền thống là lạc hậu, không phù hợp với thời đại mới.

 

 

3. Nguyên nhân của thực trạng trên

Sự tác động của văn hóa ngoại lai: Internet và mạng xã hội giúp giới trẻ dễ tiếp cận với văn hóa nước ngoài, nhưng cũng làm giảm sự quan tâm đến văn hóa truyền thống.

 

Giáo dục chưa thực sự hiệu quả: Việc giảng dạy lịch sử, văn hóa còn khô khan, chưa hấp dẫn học sinh, sinh viên.

 

Sự thay đổi trong xã hội: Nhịp sống hiện đại khiến nhiều giá trị truyền thống như đạo hiếu, lễ nghĩa, phong tục dần bị mai một.

4. Giải pháp để giới trẻ bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc

Nâng cao nhận thức: Mỗi bạn trẻ cần hiểu rằng

giữ gìn văn hóa dân tộc không đồng nghĩa với

 

 

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên

 

Bài thơ "Khán Thiên gia thi hữu cảm" được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu bảy chữ). Đây là thể thơ Đường luật ngắn gọn, súc tích, thường được sử dụng để bày tỏ cảm xúc nhanh chóng, cô đọng.

 

 

---

 

Câu 2: Xác định luật của bài thơ

 

Bài thơ tuân theo luật bằng - trắc của thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, trong đó:

 

Nhịp thơ phổ biến là 4/3 hoặc 2/2/3.

 

Cách hiệp vần: Vần bằng, gieo ở cuối câu 1 và câu 2 (mỹ - nguyệt), theo vần chân của thơ Đường luật.

 

Đối ngẫu: Hai câu đầu có tính đối ngẫu rõ rệt (cổ thi – hiện đại thi, cảnh thiên nhiên – chất thép).

 

 

 

---

 

Câu 3: Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong bài thơ

 

Biện pháp tu từ ấn tượng: Đối lập (tương phản)

 

Hai câu thơ đầu nói về thơ ca xưa: tập trung vào cảnh đẹp thiên nhiên (núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió).

 

Hai câu sau nói về thơ ca hiện đại: cần có chất thép, sự chiến đấu, và nhà thơ phải biết "xung phong".

 

 

Tác dụng:

 

Nhấn mạnh sự khác biệt giữa thơ ca cổ điển và thơ ca cách mạng hiện đại.

 

Thể hiện quan điểm của tác giả: thơ ca không chỉ là để thưởng thức mà còn phải có trách nhiệm, đóng góp vào sự nghiệp đấu tranh.

 

Gợi lên tinh thần mạnh mẽ, thôi thúc trách nhiệm của người cầm bút trong thời đại mới.

 

 

 

---

 

Câu 4: Vì sao tác giả lại cho rằng “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết, / Thi gia dã yếu hội xung phong”?

 

Trong thời đại đấu tranh giành độc lập, thơ ca không thể chỉ là công cụ để mô tả thiên nhiên, mà cần có tính chiến đấu, phản ánh tinh thần cách mạng.

 

"Hữu thiết" (có thép) tượng trưng cho sức mạnh, sự kiên cường, đấu tranh.

 

"Thi gia dã yếu hội xung phong" (nhà thơ cũng phải biết xung phong) khẳng định rằng người làm thơ không chỉ là nghệ sĩ mà còn là chiến sĩ, phải dấn thân vào cuộc chiến vì dân tộc.

Quan điểm này phản ánh tư tưởng của Hồ Chí Minh về thơ ca: thơ phải phục vụ cách mạng, cổ vũ tinh thần chiến đấu.

Câu 5: Nhận xét về cấu tứ của bài thơ

Bài thơ có cấu tứ chặt chẽ, rõ ràng:

Hai câu đầu: Nhận xét về thơ ca cổ, tập trung vào thiên nhiên, vẻ đẹp truyền thống.

Hai câu sau: Khẳng định thơ hiện đại phải có chất thép, mang tinh thần chiến đấu.

Đặc điểm nổi bật:

Cách lập luận theo hướng tương phản: thơ ca xưa và thơ ca nay.

Lối viết ngắn gọn, súc tích nhưng giàu ý nghĩa.

Cách diễn đạt mạnh mẽ, thể hiện rõ quan điểm về chức năng của thơ ca trong thời đại cách mạng.

=> Nhận xét: Bài thơ có cấu tứ rõ 

ràng, mạch lạc, thể hiện tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về thơ ca cách mạng.

 

Câu 1: thể thơ ;tự do.                                              Câu 2: chủ đề ; nỗi khổ của con người trong tình yêu.                                                   Câu 3: biện pháp lặp cấu trúc:"người ta khổ".                                                         -biện pháp: làm cho câu thơ thêm sinh động,tăng sức gợi cảm,tạo sự liên kết cho bài thơ                                                   - nhấn mạnh nội dung nỗi khổ của con người trong tình yêu.                                   Câu 4: nội dung của bài thơ:                       - Nói về niềm đam mê mãnh liệt của tuổi trẻ và tình yêu chân thành của nhưng đôi nam nữ đôi khi cũng có những sự bông bột và khờ dại.                                    Câu 5: nhận xét của tác giả về tình yêu trong bài thơ là:                                             - Tác giả nhận thấy một tình yêu mãnh liệt,tha thiết của các nhân vật .cho ta thấy trong cuộc sống không thể thiếu những tình yêu,nó mơ mông,ảo tưởng nhưng thường không tồn tại lâu dài.tuy vậy qua tác phẩm trên cho ta thấy tình yêu tươi sáng , ngọt ngào, thể hiện khát vọng yêu thương mãnh liệt