Phạm Bảo Châm

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Bảo Châm
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Hình ảnh của nhân vật Hạnh để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho Minh và đồng đội chính là đôi mắt to và sáng lấp lánh như sao.


Chi tiết này không chỉ thể hiện vẻ đẹp ngoại hình của Hạnh mà còn mang ý nghĩa tượng trưng, gợi lên sự trong sáng, hiền hậu và đầy sức sống. Đôi mắt ấy trở thành một ký ức đẹp đẽ, một niềm hy vọng và mơ ước trong tâm hồn người lính trẻ giữa những tháng ngày gian khổ của chiến tranh. Ngay cả khi Minh hy sinh, hình ảnh ấy dường như vẫn sáng mãi trong tâm trí đồng đội của anh.


câu 1 : 

bài thơ Khán " Thiên gia thi" hữu cảm của nhà thơ Nguyễn Ái Quốc thể hiện quan điểm sâu sắc về chức năng của thơ ca trong thời đại cách mạng. Hai câu đầu nhận xét về thơ ca truyền thống, nhấn mạnh xu hướng thiên về miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên

" Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ, Sơn thuỷ yên hoa tuyết nguyệt phong"

những hình ảnh như núi, sông, khói,..gợi lên một thế giới thơ ca lãng mạn giàu cảm xúc. Đó là những đề tài quen thuộc trong thơ cổ, thể hiện sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên. Tuy nhiên nhà thơ không dừng lại ở việc ca ngợi thơ xưa mà còn đặt ra yêu cầu mới cho thơ hiện đại:

" hiện đại thi trung ưng hữu thiết. thi gia dã yếu hội xung phong" 

Ông cho rằng thơ ca thời đại mới phải mang tính chiến đấu , phải có thép, tức là có sức mạnh phản ánh hiện thực, cổ vũ cách mạng. Nhà thơ không thể chỉ là người thưởng thức cái đẹp mà còn phải biết xung phong, dấn thân vào cuộc đấu tranh vì dân tộc. Đây không chỉ là một quan điểm về thơ ca mà còn là một bản tuyên ngôn nghệ thuật cách mạng thể hiện rõ một tinh thần của một chiến sĩ, thi sĩ. Bằng cấu tứ so sánh , đối lập cùng giọng thơ dứt khoát, súc tích, bài thơ đã nêu bật sự khác biệt giữa thơ truyền thống và thơ cách mạng. Qua đó nhà thơ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định vai trò của văn chương trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc , biến thơ ca thành vũ khí sắc bén trên mặt trận tư tưởng.

câu 2: 

Văn hoá truyền thống là bản sắc, là niềm tự hào của mỗi dân tộc, trong bối cảnh hội nhập việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá càng trở nên quan trọng. Đặc biệt đối với giới trẻ thế hệ kế thừa và phát triển đất nước. Văn hoá truyền thống không chỉ là những di tích, lễ hội mà còn bao gồm những phong tục , tập quán, ngôn ngữ và đạo đức. Nó giúp mỗi cá nhân hiểu về cội nguồn, giữ gìn bản sắc riêng giữa dòng chảy văn hoá toàn cầu. Hiện nay, nhiều bạn trẻ thể hiện ý thức bảo tồn văn hoá bằng cách học hỏi, quảng bá nghệ thuật truyền thống, mặc trang phục dân tộc,..Đặc biệt họ sáng tạo để làm mới văn hoá kết hợp truyền thống với hiện đại trong nghệ thuật, thời trang, âm nhạc. Tuy nhiên, vẫn không ít số bạn trẻ có những cảm xúc thời ơ, vô cảm với văn hoá dân tộc, chạy theo lối sống ngoại lai, không quan tâm đến lịch sử hay phong tục truyền thống của dân tộc, điều này khiến một số giá trị văn hoá ngày càng bị mai một. Vì vậy, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức , chủ động tìm hiểu, trân trọng văn hoá nước nhà. Gia đình, nhà trường và xã hội cũng cần tạo môi trường thuận lợi để truyền thống được giữ gìn và phát triển hơn nữa. Giữ gìn văn hoá không có nghĩa là bảo thủ mà cần đổi mới để phù hợp với thời đại. Vì vậy, các thế hệ trẻ ngày nay luôn cố gắng học hỏi và phát triển hơn những giá trị truyền thống bản sắc dân tộc để có thể tiến triển đến các cường quốc năm châu 

 

 

câu 1: bài được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt

câu 2: 

2 câu đầu tả cảnh, mang tính khách quan thiên về tự nhiên, thơ xưa

2 câu sau thể hiện quan điểm cá nhân, nhấn mạnh chức năng chiến đấu của thơ ca hiện đại
câu 3: biện pháp tu từ em ấn tượng là liệt kê trong câu thơ " Sơn thuỷ yên hoa tuyết nguyệt phong " nghĩa là núi, sông, khói, hoa, tuyết, trăng, gió. nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ liệt kê để miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên thơ mộng
câu 4: tác giả khẳng định rằng thơ hiện đại không chỉ để miêu tả thiên nhiên mà phải có thép, tức là mang tình thần chiến đấu, cổ vũ cách mạng. Nhà thơ không thể chỉ là người thưởng thức cái đẹp mà còn phải tham gia vào công cuộc đấu tranh vì dân tộc. Trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đất nước đang chìm trong áp bức và chiến tranh, thơ ca phải trở thành vũ khí để khơi dậy lòng yêu nước và kêu gọi đấu tranh.
câu 5: bài thơ có cấu tứ so sánh và đối lập giữa thơ ca truyền thống và hiện đại giúp bài thơ ngắn gọn nhưng vẫn thể hiện rõ ràng quan điểm của tác giả , tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ từ cảm xúc thưởng thức cái đẹp đến ý thức trách nhiệm với thời đại.

câu 1 : thể thơ lục bát

câu 2: cụm từ " chín nhớ mười mong"  diễn tả nỗi nhớ da diết dồn dập, và khát khao mạnh mẽ. Từ chín và mười là những con số lớn, thể hiện sự vô tận, không ngừng nghỉ của nỗi nhớ. Tác giả sử dụng biện pháp số học để phóng đại mức độ nhớ nhung, cho thấy tình cảm sâu sắc và mong muốn gặp lại người yêu mãnh liệt

câu 3: câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá. " Thôn Đoài nhớ thôn Đông" như thể thôn Đoài có cảm xúc và tâm trạng của con người, biết nhớ nhung thôn Đông. Tạo ra một hình ảnh sống động, thể hiện nỗi nhớ của một vùng quê với một vùng quê khác, đồng thời cũng khắc hoạ sự xa cách giữa 2 địa phương, ẩn dụ tình yêu và nỗi nhớ của con người

câu 4: những dòng thơ này tạo cảm giác mong mỏi, chờ đợi và khắc khoải. Hình ảnh " bến" và " đò" ám chỉ sự xa cách, chưa gặp nhau được, còn " hoa khuê các" và " bướm giang hồ" tượng trưng cho những điều đẹp đẽ, thanh cao nhưng lại không dễ dàng gặp gỡ. Cảm giác trong bài thơ là sự chờ đợi trong đau đớn, tiếc nuối, thể hiện tình yêu xa cách,khó khăn trong việc đoàn tụ. Những hình ảnh này làm nổi bật sự hi vọng mỏng manh và khó có thể thành hiện thực.

câu 5: bài thơ thể hiện nỗi nhớ nhung của tình yêu khi xa nhau. Tác giả đã khéo léo sử dụng hình ảnh các thôn làng để biểu đạt sự xa cách và nỗi nhớ, sự đau đớn khi không thể gặp người mình yêu. Bài thơ thể hiện một tình yêu tha thiết, tràn đầy hi vọng nhưng cũng đầy thất vọng, gợi lên cảm giác về sự thất vọng chia ly trong tình yêu và nỗi nhớ

câu 1 : thể thơ tám chữ

câu 2 : bài thơ phản ánh nỗi khổ đau của con người khi yêu sai cách, yêu không đúng người đúng thời điểm

câu 3 : cấu trúc được lặp lại là " người ta khổ vì..". Tác dụng: nhấn mạnh và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu thơ, làm nổi bật cảm xúc của con người khi trải qua tình yêu, đồng thời thể hiện cảm giác bức bối, không thể thoát ra khỏi những nỗi đau do những lựa chọn sai lầm gây ra.

câu 4: bài thơ khắc hoạ những nỗi khổ đau của con người trong tình yêu và cuộc sống. Những người yêu sai cách yêu không đúng người và không đúng thời điểm thích hợp để hành động, hoặc thiếu sự quyết đoán, sẽ phải đối mặt với những tổn thương và dằn mặt. Tác giả cũng chỉ ra rằng khi con người lạc lối, không biết lựa chọn đúng đắn, họ rất khó có thể quay lại, càng thêm dấn thân vào con đường đau khổ

câu 5 : nhà thơ Xuân Diệu thể hiện cảm nhận thấm đẫm bi thương và chua sót về tình yêu trong bài thơ. Tình yêu không phải lúc nào cũng đẹp đẽ mà còn đầy rẫy sự lầm lỡ, khổ đau. Tình yêu sai người, sai cách sẽ dẫn đến những tổn thương mà không thể xoá nhoà