

Khổng Đức Trung
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Xác định ngôi kể của văn bản trên.
→ Văn bản được kể theo ngôi thứ ba (xưng "cô"), nhưng thực chất là ngôi kể thứ nhất ẩn, vì người kể chuyện là nhân vật “tôi” – con gái thứ ba, Chi-hon – kể lại câu chuyện từ góc nhìn của chính mình nhưng dùng đại từ nhân xưng ngôi ba để tạo khoảng cách cảm xúc và tăng chiều sâu cho dòng hồi tưởng.
Câu 2: Xác định điểm nhìn trong đoạn trích.
→ Điểm nhìn trong đoạn trích là điểm nhìn của nhân vật Chi-hon – người con gái đang hồi tưởng về mẹ và sự việc xảy ra xung quanh việc mẹ bị lạc. Toàn bộ những suy nghĩ, cảm xúc, hồi ức và day dứt đều được thể hiện từ góc nhìn của Chi-hon.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng trong đoạn văn sau? Nêu tác dụng.
→ Biện pháp nghệ thuật: Đối lập hoàn cảnh (nghệ thuật tương phản).
→ Tác dụng: Làm nổi bật sự xa cách vô hình giữa người con và người mẹ, khi mẹ đang lạc lõng, mất phương hướng thì con gái lại đang tận hưởng niềm vinh quang nơi đất khách. Sự đối lập này làm tăng cảm giác xót xa, dằn vặt và ân hận của người con về sự thờ ơ, vô tâm với mẹ trong quá khứ.
Câu 4: Những phẩm chất nào của người mẹ đã được thể hiện qua lời kể của người con gái trong tác phẩm?
→ Qua hồi tưởng của Chi-hon, người mẹ hiện lên với nhiều phẩm chất đáng quý: đó là sự tảo tần, nhẫn nại, giàu tình thương và âm thầm hy sinh cho con cái. Bà là người phụ nữ quê mùa, chất phác nhưng luôn sống vì người khác, không nề hà vất vả. Khi mua váy cho con, bà không chọn thứ mình thích mà chọn thứ phù hợp với con, ngay cả khi bị con từ chối bà vẫn không giận mà chỉ lặng lẽ ngắm nhìn chiếc váy như một mong ước chưa trọn. Bà mạnh mẽ và tự lập, vẫn một mình đi giữa dòng người đông đúc chỉ để tìm đến nhà con. Người mẹ ấy không chỉ yêu con bằng hành động cụ thể mà còn bằng cả sự lặng lẽ chịu đựng, hy sinh, là hiện thân của tình mẫu tử bền chặt và thiêng liêng nhất.
Câu 5: Chi-hon đã hối tiếc điều gì khi nhớ về mẹ? Viết đoạn văn 4-5 câu nêu suy nghĩ về những hành động vô tâm có thể khiến những người thân tổn thương.
→ Chi-hon đã hối tiếc vì từng vô tâm với mẹ, từ chuyện nhỏ như thờ ơ với chiếc váy mẹ chọn, đến việc không về nhà sớm hơn khi mẹ bị lạc. Những ký ức tưởng chừng nhỏ nhặt giờ đây lại trở thành nỗi day dứt không nguôi. Cô nhận ra mình đã vô tình làm mẹ tổn thương vì sự lạnh nhạt, thiếu quan tâm. Những hành động vô tâm của mỗi người đôi khi chỉ là một lời nói, một cái lắc đầu, hay sự bận rộn không kịp về nhà, nhưng lại có thể khiến người thân cảm thấy cô đơn và bị bỏ rơi. Đến khi mất đi cơ hội để yêu thương thì sự hối hận không thể nào bù đắp được. Vì vậy, hãy quan tâm đến những người thân yêu của mình khi còn có thể. Đừng để sự im lặng hay thờ ơ ngày hôm nay trở thành vết cắt sâu trong ký ức sau này.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là tự sự
Câu 2. . Cậu bé chạy sang nhà bà để trốn ba
Câu 3.
Dấu ba chấm thể hiện sự ngập ngừng, bồi hồi của nhân vật khi nhắc đến tuổi thơ chỉ có mẹ và bà nội làm bạn. Nó tạo khoảng lặng để gợi cảm xúc, đồng thời nhấn mạnh tình cảm sâu đậm, đặc biệt của nhân vật dành cho hai người phụ nữ quan trọng trong đời mình.
Câu 4.
Nhân vật người bà hiện lên là một người phụ nữ giàu tình yêu thương, đôn hậu và bao dung. Dù tuổi đã cao, bà vẫn luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cháu. Trong mắt đứa cháu nhỏ, bà không chỉ là người bảo vệ, che chở mỗi khi bị ba đánh, mà còn là người luôn bên cạnh, chăm sóc và xoa dịu mọi tổn thương bằng tình yêu vô điều kiện. Từ cử chỉ "kéo cháu lên sập", đến hành động "nằm quay mặt ra ngoài" để che giấu cháu, đều thể hiện sự thấu hiểu, hi sinh âm thầm của bà. Giọng kể chuyện của bà tuy không có gì mới lạ, nhưng với đứa cháu thì lúc nào cũng hấp dẫn vì chứa đựng sự âu yếm, dịu dàng đặc biệt. Bà chính là biểu tượng của tình thân, của sự chở che ấm áp trong ký ức tuổi thơ.
Câu 5.
Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Đó không chỉ là nơi ta được sinh ra và lớn lên, mà còn là chốn để trở về khi gặp khó khăn, tổn thương. Văn bản đã khắc họa rõ tình cảm gia đình qua mối quan hệ giữa cậu bé Ngạn và bà nội. Trong những lúc bị ba dọa đánh, cậu tìm đến bà – người duy nhất khiến cậu cảm thấy an toàn và được yêu thương tuyệt đối. Bà không cần lời dạy dỗ lớn lao, chỉ bằng sự hiện diện nhẹ nhàng, bằng đôi tay ấm áp và những câu chuyện thân quen đã khiến cháu an tâm ngủ thiếp đi. Điều đó cho thấy rằng gia đình – mà cụ thể là tình yêu của bà – chính là điểm tựa tinh thần vững chắc, là nguồn nuôi dưỡng tâm hồn và nhân cách con người. Dù cuộc sống có thay đổi thế nào, thì gia đình luôn là nơi giữ gìn những giá trị yêu thương bền vững nhất.
Câu 1: Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do, dấu hiệu nhận biết là không bị ràng buộc về số câu, số chữ, vần điệu. Câu 2: Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh của biển đảo và đất nước: “sóng dữ”, “Hoàng Sa”, “bám biển”, “Mẹ Tổ quốc”, “máu ngư dân”, “giữ nước”. Những từ ngữ này khắc họa rõ hình ảnh của những người dân can trường, không quản khó khăn, đang ngày đêm bảo vệ vùng biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta ,Như máu ấm trong màu cờ nước Việt”. Tác dụng: So sánh hình ảnh Mẹ Tổ quốc với máu ấm trong màu cờ thể hiện sự gắn bó mật thiết, thiêng liêng giữa đất nước với mỗi con người. Qua đó, nhà thơ nhấn mạnh rằng tình yêu quê hương, ý thức bảo vệ Tổ quốc đã thấm sâu trong huyết quản mỗi người dân Việt. Tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng tính liên kết. Câu 4: Đoạn trích thể hiện tình cảm tha thiết, niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ đối với biển đảo quê hương. Nhà thơ dành sự tri ân cho những người con đang âm thầm bám biển, giữ đảo – những người đã hi sinh máu xương để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc. Đồng thời, bài thơ còn thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa nhân dân và đất nước, khơi dậy trong lòng người đọc lòng yêu nước, tự hào dân tộc và trách nhiệm bảo vệ non sông gấm vóc. Câu 5: Từ đoạn trích, em nhận thức được rằng bảo vệ biển đảo là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam. Là học sinh, em sẽ tích cực học tập, tìm hiểu về chủ quyền biển đảo, tham gia các hoạt động hướng về Trường Sa – Hoàng Sa. Em cũng sẽ tuyên truyền, lan tỏa tình yêu quê hương đến bạn bè, người thân. Dù chưa thể góp công sức trực tiếp, em tin rằng những hành động nhỏ hôm nay sẽ góp phần xây dựng ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo mai sau.
Câu 1: Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do, dấu hiệu nhận biết là không bị ràng buộc về số câu, số chữ, vần điệu. Câu 2: Một số từ ngữ tiêu biểu thể hiện hình ảnh của biển đảo và đất nước: “sóng dữ”, “Hoàng Sa”, “bám biển”, “Mẹ Tổ quốc”, “máu ngư dân”, “giữ nước”. Những từ ngữ này khắc họa rõ hình ảnh của những người dân can trường, không quản khó khăn, đang ngày đêm bảo vệ vùng biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Câu 3: Biện pháp tu từ so sánh: “Mẹ Tổ quốc vẫn luôn ở bên ta ,Như máu ấm trong màu cờ nước Việt”. Tác dụng: So sánh hình ảnh Mẹ Tổ quốc với máu ấm trong màu cờ thể hiện sự gắn bó mật thiết, thiêng liêng giữa đất nước với mỗi con người. Qua đó, nhà thơ nhấn mạnh rằng tình yêu quê hương, ý thức bảo vệ Tổ quốc đã thấm sâu trong huyết quản mỗi người dân Việt. Tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng tính liên kết. Câu 4: Đoạn trích thể hiện tình cảm tha thiết, niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ đối với biển đảo quê hương. Nhà thơ dành sự tri ân cho những người con đang âm thầm bám biển, giữ đảo – những người đã hi sinh máu xương để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc. Đồng thời, bài thơ còn thể hiện sự gắn bó máu thịt giữa nhân dân và đất nước, khơi dậy trong lòng người đọc lòng yêu nước, tự hào dân tộc và trách nhiệm bảo vệ non sông gấm vóc. Câu 5: Từ đoạn trích, em nhận thức được rằng bảo vệ biển đảo là trách nhiệm thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam. Là học sinh, em sẽ tích cực học tập, tìm hiểu về chủ quyền biển đảo, tham gia các hoạt động hướng về Trường Sa – Hoàng Sa. Em cũng sẽ tuyên truyền, lan tỏa tình yêu quê hương đến bạn bè, người thân. Dù chưa thể góp công sức trực tiếp, em tin rằng những hành động nhỏ hôm nay sẽ góp phần xây dựng ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo mai sau.
Câu 1. Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất ,dấu hiệu nhận biết là nhân vật xưng tôi Câu 2. Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Câu 3. Một đặc điểm của thể loại truyện ngắn thể hiện rõ trong văn bản là: tập trung vào một tình huống truyện có ý nghĩa (sự việc bắt rồi thả chim bồng chanh dẫn đến sự thay đổi nhận thức của nhân vật Hoài). Câu 4. Những lời “thầm kêu” cho thấy sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của Hoài. Từ một cậu bé hiếu thắng, ham bắt chim, Hoài đã biết đồng cảm, suy nghĩ cho cuộc sống của loài vật, thể hiện sự ăn năn, hối hận và tình yêu thương với thiên nhiên, từ đó trưởng thành hơn về tâm hồn. Câu 5. Văn bản gợi ra bài học sâu sắc về ý thức bảo vệ động vật hoang dã. Một giải pháp thiết thực là nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ, về giá trị của các loài sinh vật trong tự nhiên thông qua giáo dục, truyền thông và các hoạt động trải nghiệm thực tế. Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp pháp lý và duy trì môi trường sống tự nhiên cho động vật hoang dã, để bảo vệ sự đa dạng sinh học và giữ gìn cân bằng sinh thái lâu dài
Câu 1. Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất ,dấu hiệu nhận biết là nhân vật xưng tôi Câu 2. Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Câu 3. Một đặc điểm của thể loại truyện ngắn thể hiện rõ trong văn bản là: tập trung vào một tình huống truyện có ý nghĩa (sự việc bắt rồi thả chim bồng chanh dẫn đến sự thay đổi nhận thức của nhân vật Hoài). Câu 4. Những lời “thầm kêu” cho thấy sự thay đổi trong nhận thức và tình cảm của Hoài. Từ một cậu bé hiếu thắng, ham bắt chim, Hoài đã biết đồng cảm, suy nghĩ cho cuộc sống của loài vật, thể hiện sự ăn năn, hối hận và tình yêu thương với thiên nhiên, từ đó trưởng thành hơn về tâm hồn. Câu 5. Văn bản gợi ra bài học sâu sắc về ý thức bảo vệ động vật hoang dã. Một giải pháp thiết thực là nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ, về giá trị của các loài sinh vật trong tự nhiên thông qua giáo dục, truyền thông và các hoạt động trải nghiệm thực tế. Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp pháp lý và duy trì môi trường sống tự nhiên cho động vật hoang dã, để bảo vệ sự đa dạng sinh học và giữ gìn cân bằng sinh thái lâu dài