

Dương Thị Thanh Thảo
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1
- Thể thơ của văn bản: Tự do
Câu 2
- Một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả kí ức tuổi học trò: “sân trường”, “cây phượng gù”, “tà áo mỏng”, “ve kêu cháy ruột”, “sách giáo khoa xưa”, “mái trường như bóng mẹ”, “tấm bảng xanh bát ngát”
Câu 3
– Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ “Thôi đừng”
- Hiệu quả:
+ Tạo nhịp điệu cho câu thơ
+ Nhấn mạnh tâm trạng lưu luyến, tiếc nuối khi nhớ về tuổi học trò
+ Thể hiện tình yêu sự gắn bó với thầy cô và mái trường.
Câu 4
– Tình cảm của nhân vật trữ tình
+ Sự tiếc nuối khi nhận ra không thể níu giữ được những gì đã qua
+ Hoài niệm nhớ thương tuổi trẻ, có xen lẫn những suy tư về sự hi sinh của thế hệ đi trước
+ Lòng biết ơn với thầy cô, mái trường
- Nhận xét: Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ diễn ra theo dòng chảy của sự tiếc nuối → hoài niệm → tri ân, nhắc nhở mỗi người về sự trân trọng những điều tốt đẹp trong quá khứ.
Câu 5
Từ bài thơ, em rút ra bài học rằng chúng ta cần trân trọng và gìn giữ những ký ức đẹp đẽ của quá khứ, đặc biệt là những kỷ niệm thời học trò, tình cảm với thầy cô và mái trường. Dù thời gian trôi qua và cuộc sống thay đổi, nhưng những giá trị tinh thần như tình thầy trò, tình bạn, lòng biết ơn luôn đáng quý và cần được giữ gìn.
Câu 1.
- Thể thơ : Tự do
Câu 2.
- Những hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung :
+ Trên nắng và dưới cát
+ Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ
Câu 3.
- Những dòng thơ cho thấy miền Trung tuy nhỏ hẹp, khắc nghiệt nhưng con người nơi đây lại giàu tình cảm, thủy chung và sâu sắc.
+ “Thắt đáy lưng ong” gợi sự nhỏ hẹp của địa hình nhưng cũng là biểu tượng cho vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng.
+ "tình người đọng mật” thể hiện tấm lòng ngọt ngào, chan chứa yêu thương của con người miền Trung trong gian khó.
Câu 4.
- Sử dụng thành ngữ : " mùng tơi không kịp rớt "
- Tác dụng :
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khổ đến cùng cực của miền Trung, nơi thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai cằn cỗi, con người sống trong thiếu thốn triền miên.
+ Qua đó, tác giả đã bộc lộ nỗi xót xa, sự thấu hiểu và tình yêu thương sâu nặng dành cho miền Trung.
Câu 5.
Tình cảm của tác giả đối với miền Trung trong đoạn trích là sự yêu thương sâu sắc, niềm cảm thông chân thành và niềm tự hào lặng lẽ. Tác giả thấu hiểu những vất vả, gian truân mà thiên nhiên khắc nghiệt đã gieo lên mảnh đất này, nơi “nắng”, “cát”, “gió bão” bao trùm đời sống con người. Thế nhưng ẩn trong cái khắc nghiệt ấy là vẻ đẹp bền bỉ của con người miền Trung giàu tình nghĩa, thủy chung, mạnh mẽ và giàu nghị lực. Bằng giọng thơ trầm lắng, hình ảnh chân thực, đôi lúc day dứt, tác giả đã bày tỏ niềm thương nhớ, trân trọng và mong muốn được trở về với miền đất thân thương ấy.
Câu 1.
- Thể thơ : Tự do
Câu 2.
- Những hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung :
+ Trên nắng và dưới cát
+ Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ
Câu 3.
- Những dòng thơ cho thấy miền Trung tuy nhỏ hẹp, khắc nghiệt nhưng con người nơi đây lại giàu tình cảm, thủy chung và sâu sắc.
+ “Thắt đáy lưng ong” gợi sự nhỏ hẹp của địa hình nhưng cũng là biểu tượng cho vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng.
+ "tình người đọng mật” thể hiện tấm lòng ngọt ngào, chan chứa yêu thương của con người miền Trung trong gian khó.
Câu 4.
- Sử dụng thành ngữ : " mùng tơi không kịp rớt "
- Tác dụng :
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khổ đến cùng cực của miền Trung, nơi thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai cằn cỗi, con người sống trong thiếu thốn triền miên.
+ Qua đó, tác giả đã bộc lộ nỗi xót xa, sự thấu hiểu và tình yêu thương sâu nặng dành cho miền Trung.
Câu 5.
Tình cảm của tác giả đối với miền Trung trong đoạn trích là sự yêu thương sâu sắc, niềm cảm thông chân thành và niềm tự hào lặng lẽ. Tác giả thấu hiểu những vất vả, gian truân mà thiên nhiên khắc nghiệt đã gieo lên mảnh đất này, nơi “nắng”, “cát”, “gió bão” bao trùm đời sống con người. Thế nhưng ẩn trong cái khắc nghiệt ấy là vẻ đẹp bền bỉ của con người miền Trung giàu tình nghĩa, thủy chung, mạnh mẽ và giàu nghị lực. Bằng giọng thơ trầm lắng, hình ảnh chân thực, đôi lúc day dứt, tác giả đã bày tỏ niềm thương nhớ, trân trọng và mong muốn được trở về với miền đất thân thương ấy.
Câu 1.
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
Câu 2.
- Bài thơ triển khai theo luật bằng, dựa vào chữ thứ hai của câu thơ đầu tiên là chữ “thi” (luật bằng)
Câu 3.
- Biện pháp tu từ liệt kê: “sơn, thủy, yên, hoa, tuyết, nguyệt, phong”
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm
+ Tạo nhịp điệu cho câu thơ
+ Làm rõ luận điểm “Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ” - thơ truyền thống thường tập trung vào cái đẹp của thiên nhiên
Câu 4.
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ là thời kỳ đất nước gặp nhiều khó khăn, cần đấu tranh để giành độc lập.
- Nguyễn Ái Quốc cho rằng thơ hiện đại không chỉ ca ngợi thiên nhiên mà cần có “chất thép” – thể hiện ý chí kiên cường, tinh thần đấu tranh cách mạng.
- Nhà thơ không chỉ là người sáng tác mà còn phải là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng, góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước.
Câu 5.
• Bố cục:
- Hai câu đầu: Nhận xét về thơ xưa – trân trọng vẻ đẹp thiên nhiên
- Hai câu sau: Đưa ra quan điểm về thơ hiện đại – cần có tinh thần đấu tranh và trách nhiệm xã hội.
• Mạch cảm xúc:
- Ban đầu thể hiện sự yêu thích, trân trọng thơ ca truyền thống.
- Sau đó khẳng định quan điểm đổi mới – thơ phải có chất thép, phục vụ cách mạng
• Đặc điểm nghệ thuật:
- Kết cấu chặt chẽ
- Sử dụng biện pháp đối lập giữa thơ xưa và thơ nay