Trần Vũ Tường Vy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Trần Vũ Tường Vy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin. Văn bản cung cấp thông tin về các hành tinh của sao Barnard, bao gồm khối lượng, nhiệt độ bề mặt và khả năng là hành tinh đá.

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là thuyết minh. Văn bản nhằm mục đích giải thích, trình bày thông tin về các đặc điểm của các hành tinh của sao Barnard một cách khách quan và ngắn gọn.

Câu 3. Văn bản không có nhan đề. Việc không có nhan đề khiến người đọc khó nắm bắt được nội dung chính của văn bản ngay lập tức. Tuy nhiên, việc thiếu nhan đề cũng tạo ra sự tóm tắt, cô đọng, tập trung vào thông tin chính về các hành tinh.

Câu 4. Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là dấu ngoặc đơnchứa thông tin về nguồn trích dẫn "(Theo Hạo Nhiên, thanhnien.vn, 19-03-2025)". Tác dụng của nó là đảm bảo tính xác thực và minh bạch của thông tin, cho phép người đọc kiểm chứng nguồn gốc thông tin.

Câu 5. Tính chính xác và khách quan của văn bản khá cao. Văn bản trình bày thông tin cụ thể về khối lượng và nhiệt độ bề mặt của các hành tinh, dựa trên nguồn tin được nêu rõ. Tuy nhiên, tính khách quan chỉ mang tính tương đối vì thông tin được trích dẫn từ một nguồn tin cụ thể, và có thể có những nghiên cứu khác đưa ra kết luận khác nhau.

Câu 1. Kiểu văn bản của ngữ liệu là văn bản thông tin. Ngữ liệu cung cấp thông tin về chợ nổi ở Đồng bằng sông Cửu Long, dựa trên hai nguồn tham khảo là sách và bài báo.

Câu 2. Một số hình ảnh, chi tiết cho thấy cách giao thương, mua bán thú vị trên chợ nổi:

  • Các ghe thuyền tấp nập, san sát nhau trên sông.
  • Hàng hóa được bày bán trên ghe, thuyền một cách đa dạng và phong phú.
  • Việc mua bán diễn ra nhanh chóng, sôi nổi, dựa trên ngôn ngữ hình thể và tín hiệu.
  • Không khí tấp nập, nhộn nhịp, đầy màu sắc của chợ nổi.
  • Hình ảnh người bán hàng khéo léo chào mời khách hàng, sự tương tác giữa người mua và người bán.

Câu 3. Việc sử dụng tên các địa danh như "Đồng bằng sông Cửu Long", "Cần Thơ" giúp làm rõ không gian, bối cảnh của chợ nổi, tăng tính chân thực và cụ thể cho thông tin. Đồng thời, nó giúp người đọc định vị được vị trí địa lý của chợ nổi, hiểu rõ hơn về văn hóa đặc trưng của vùng miền.

Câu 4. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như điệu bộ, cử chỉ, ánh mắt… đóng vai trò quan trọng trong việc giao tiếp, mua bán trên chợ nổi. Vì giao thương diễn ra nhanh chóng, trên sông nước, nên ngôn ngữ hình thể giúp người mua và người bán hiểu nhau nhanh chóng, hiệu quả. Nó tạo nên nét đặc trưng, thú vị của chợ nổi.

Câu 5. Chợ nổi đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và văn hóa của người dân miền Tây. Nó là nơi giao thương, buôn bán hàng hóa, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương. Chợ nổi còn là một nét văn hóa đặc sắc, thể hiện sự cần cù, sáng tạo của người dân miền Tây trong việc thích nghi với điều kiện tự nhiên. Nó là một phần không thể thiếu trong đời sống cộng đồng, tạo nên sự gắn kết giữa người dân. Việc bảo tồn và phát triển chợ nổi là cần thiết để giữ gìn bản sắc văn hóa của vùng đất này.

a, - Sự chuyển tiếp chưa có sự kết nối

b, - Thiếu từ nối: trong các câu văn thiếu từ nối, câu chuyển dẫn phù hợp

    - Ý của các câu không bổ sung cho nhau

    - Đoạn văn đầu nói về vaán đề bỏ qua thói quen đọc sách nhưng đoạn 2 lại nói về điện thoại thông minh rất tiện lợi => gây mâu thuẫn

c, Trong câu thứ 4 có thể thay là mặc dù nó rất tiện lợi

a, vì thiếu sự kết nối về nghĩa

- dù có những từ ngữ được lặp lại nhưng không tạo thành chuỗi luận điểm, mỗi câu là 1 phát biểu riêng lẻ

b, - chưa phát triển ý 1 cách đầy đủ

   - Thiếu sự liên kết câu

   - Triển khai luận điểm chưa rõ ràng

a, Được coi là đoạn văn vì nó có dung lượng ít và có đầy đủ các yếu tố cơ bản của một đoạn văn

b, - Dùng từ chuyển dẫn: " Nói cách khác", " Chỉ vì ", "Chỉ có" => có tác dụng bổ sung cho câu trước

c, - " Nói cách khác" là sự chuyển tiếp, đưa ra giải thích, làm rõ một quan điểm đã dưa ra trước đó

d, từ được nhắc đến nhiều là:

- Lòng đồng cảm và chỉ có => giúp tạo sự mạch lạc, liên kết câu và làm rõ thông điệp

có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc rõ ràng. Lập luận chặt chẽ và giàu sức thuyết phục

 Vấn đề được bàn luận là vai trò của điện thoại thông minh trong cuộc sống và tác động của nó đến người dùng.