

TỐNG KHÁNH LINH
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1
Nền văn minh giáo dục Đại Việt (từ thế kỷ X đến thế kỷ XVIII) đã đạt được nhiều thành tựu tiêu biểu, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của trí thức và nền giáo dục phong kiến. Dưới đây là những điểm nổi bật: 1. Hệ thống giáo dục quy củ: Giáo dục Đại Việt chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo, được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Các triều đại như Lý, Trần, Lê đã xây dựng hệ thống trường học như quốc tử giám (trường học cấp trung ương) và các trường phủ, huyện, xã. Quốc Tử Giám – được thành lập thời Lý (năm 1076) – là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, đào tạo con em quý tộc, sau mở rộng cho cả con nhà thường dân có năng lực. 2. Khoa cử phát triển: Chế độ thi cử được xây dựng bài bản với ba cấp: thi Hương, thi Hội, và thi Đình. Kỳ thi đầu tiên được tổ chức năm 1075 (thời Lý Nhân Tông), chọn ra những người tài giỏi phục vụ triều đình. Các triều đại Lê sơ và Lê trung hưng tổ chức thi đều đặn và ghi danh tiến sĩ trên bia đá ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám, hiện còn lưu giữ 82 bia. 3. Đội ngũ trí thức xuất sắc: Nhiều danh nhân văn hóa, học giả lớn ra đời như: Lê Văn Hưu (sử gia, tác giả "Đại Việt sử ký") Ngô Sĩ Liên (tác giả "Đại Việt sử ký toàn thư") Chu Văn An (thầy giáo mẫu mực, được phong là Vạn thế sư biểu) Nguyễn Trãi, Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú, v.v. 4. Đóng góp cho văn hóa, chính trị, xã hội: Giáo dục góp phần hình thành tầng lớp quan lại trí thức trung thành với triều đình, có đạo đức và năng lực. Đẩy mạnh việc ghi chép lịch sử, xây dựng luật pháp, phát triển văn học chữ Hán và chữ Nôm. Nâng cao nhận thức cộng đồng và tinh thần yêu nước thông qua các tác phẩm văn học, sử học.
Câu 2
1. Là trung tâm giáo dục cao nhất của đất nước Được thành lập năm 1070 (Văn Miếu) và 1076 (Quốc Tử Giám) dưới thời Lý Nhân Tông, nơi đây là "trường đại học đầu tiên" của Việt Nam. Đào tạo tầng lớp trí thức, quan lại phục vụ bộ máy nhà nước phong kiến, chủ yếu theo tư tưởng Nho giáo. 2. Góp phần hình thành và duy trì chế độ khoa cử Văn Miếu – Quốc Tử Giám gắn liền với các kỳ thi Hương, thi Hội và thi Đình – là nơi tổ chức và vinh danh các tiến sĩ. 82 bia đá tiến sĩ khắc tên những người đỗ đạt cao là minh chứng cho truyền thống trọng học và tôn vinh hiền tài. 3. Gìn giữ và phát huy văn hóa, tư tưởng Nho giáo Là nơi truyền bá, giảng dạy tư tưởng, đạo lý Nho giáo như "trung – hiếu – nhân – nghĩa", góp phần xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Tạo ra bản sắc văn hóa học thuật đặc trưng của Đại Việt. 4. Khơi dậy tinh thần hiếu học và tôn sư trọng đạo Là biểu tượng của nền giáo dục và trí tuệ dân tộc, hun đúc truyền thống hiếu học, tôn kính thầy cô – vẫn còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngày nay. Học sinh, sĩ tử xưa thường đến cầu may trước kỳ thi, nay vẫn là nơi tham quan, học tập và tri ân vào các dịp lễ trọng như ngày Nhà giáo Việt Nam.
Câu 1 1. Xây dựng nhà nước phong kiến tập quyền vững mạnh:
-Từ thời Lý (thế kỷ XI), bộ máy nhà nước trung ương tập quyền được củng cố với vua đứng đầu, bên dưới là các quan văn, võ.
-Hệ thống quan lại, luật pháp, đơn vị hành chính được thiết lập quy củ (như chia nước thành lộ, phủ, châu, huyện…).2
2. Hoàn thiện pháp luật và quản lý đất nước:
-Các bộ luật như Hình thư (thời Lý), Quốc triều hình luật (thời Trần), Luật Hồng Đức (thời Lê sơ) được ban hành, thể hiện sự tiến bộ trong tư duy pháp quyền.
-Các bộ luật đều coi trọng đạo đức Nho giáo, bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi của người dân (đặc biệt là phụ nữ trong Luật Hồng Đức).
3. Giữ vững độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền:
-Các triều đại Lý, Trần, Lê đã nhiều lần đánh bại các cuộc xâm lược lớn từ phương Bắc (như 3 lần kháng chiến chống Nguyên Mông, chống Minh).
-Khẳng định ý chí tự cường, lòng yêu nước và tài thao lược của các nhà lãnh đạo như Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi.
4. Thực hiện chính sách khuyến nông, khai hoang và định cư:
-Các triều đại tổ chức di dân khai hoang, lập làng xã, xây dựng các cơ sở hành chính, góp phần mở rộng lãnh thổ về phía nam.
-Đây là bước phát triển bền vững của quốc gia về cả chính trị và kinh tế
Câu 2.
-Tạo nền tảng vững chắc cho sự ổn định chính trị – xã hội. -Thúc đẩy hình thành tầng lớp xã hội mới. -Mở rộng giao lưu kinh tế – văn hóa trong và ngoài nước.
-Góp phần mở rộng lãnh thổ và định hình văn hóa vùng.
- Củng cố vị thế quốc gia và bản sắc văn minh.