

PHẠM THẢO NGUYÊN
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài là nghị luận.
Câu 2:
Chủ thể bài viết là vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi).
Câu 3:
Mục đích của văn bản là kêu gọi, khuyến khích những người tài giỏi ra giúp nước và xây dựng đất nước sau chiến tranh.
Các đường lối tiến cử người hiền tài được đề cập trong văn bản là:
Mở rộng việc cầu hiền, không phân biệt xuất thân.
Đánh giá, trọng dụng người có tài thật sự chứ không dựa vào nguồn gốc hay thân thế.
Sẵn sàng trao chức vụ cho người hiền nếu được tiến cử đúng đắn.
Câu 4: Tác giả đưa ra các ví dụ trong lịch sử như Hàn Tín, Tào Tham, Ngụy Vô Tri,... là những người xuất thân thấp kém nhưng được trọng dụng vì có tài.
Nhận xét: Dẫn chứng cụ thể, xác thực, có giá trị thuyết phục cao, giúp tăng sức nặng cho lập luận của người viết.
Câu 5:
Chủ thể bài viết là người có tầm nhìn chiến lược, coi trọng nhân tài, không câu nệ xuất thân, hết lòng vì sự nghiệp xây dựng đất nước, có tư tưởng tiến bộ và tinh thần cầu thị.
Câu 1: Bài làm
Trong xã hội hiện đại, lối sống chủ động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi con người. Sống chủ động là khi ta biết tự lập kế hoạch, quyết định hành động và chịu trách nhiệm về cuộc đời mình, không bị động phụ thuộc vào hoàn cảnh hay người khác. Người sống chủ động thường dễ đạt được thành công hơn vì họ luôn nắm bắt cơ hội, dám nghĩ, dám làm và kiên trì theo đuổi mục tiêu. Trong học tập, chủ động giúp học sinh tự giác tiếp thu kiến thức, không chờ đợi sự thúc ép. Trong công việc, người chủ động luôn được đánh giá cao vì khả năng sáng tạo và tinh thần làm việc hiệu quả. Ngược lại, lối sống thụ động khiến con người dễ bỏ lỡ cơ hội, trở nên ỷ lại và thiếu bản lĩnh. Vì vậy, mỗi chúng ta, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần rèn luyện cho mình thói quen sống chủ động, từ việc nhỏ nhất như học tập, sinh hoạt, cho đến việc lớn như định hướng tương lai. Chủ động là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công và hạnh phúc bền vững trong cuộc sống.
Câu 2:
Rồi hóng mát thuở ngày trường.
Hoè lục đùn đùn tán rợp đường.
Thư thái lâu hiên còn phun thức đỏ,
Hoàng hôn lưỡi rìu trăng lưỡi liềm.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ:
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Nguyễn Trãi – Bảo kính cảnh giới, bài 43)
Bài thơ số 43 trong Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi mang đến một bức tranh yên bình, giản dị mà sâu sắc về cuộc sống nơi thôn dã. Với những hình ảnh thiên nhiên như “hoè lục”, “trăng lưỡi liềm”, “cầm ve”, bài thơ gợi nên khung cảnh thanh bình, nhẹ nhàng của làng quê trong một buổi chiều hè. Qua đó, người đọc cảm nhận được tâm hồn thư thái, an nhiên của tác giả sau những năm tháng chinh chiến, dấn thân vào chốn quan trường. Nguyễn Trãi không chỉ ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn thể hiện khát vọng về một xã hội thái bình, nơi “dân giàu đủ khắp đòi phương”. Điều đó thể hiện tấm lòng yêu nước, thương dân và tư tưởng “dân vi bản” cao cả của ông. Giọng thơ nhẹ nhàng, bình dị nhưng lại sâu lắng, thể hiện rõ tư tưởng nhân văn và phong cách sống thanh cao của một bậc đại thần ẩn sĩ. Tác phẩm không chỉ là một bài thơ mà còn là một bản hòa ca giữa thiên nhiên và lòng người.
Câu 1:Văn bản trên được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2: Những hình ảnh nổi bật thể hiện sinh hoạt đạm bạc, thanh cao của tác giả là:
“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ”
“Thú vui nơi am mát, hiên nhà”
“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống”
“Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao”
Những hình ảnh này thể hiện lối sống ẩn dật, gần gũi với thiên nhiên, tránh xa danh lợi
Câu 3: Biện pháp tu từ liệt kê: "ta dại", "ta tìm", "người khôn", "người đến" thể hiện sự đối lập giữa hai lối sống: ẩn dật và bon chen. Qua đó, tác giả khẳng định lựa chọn sống an nhàn, tĩnh tại là sự lựa chọn đúng đắn và mang lại sự bình yên thực sự.
Câu 4
“Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao”
Quan niệm "đại – khôn" của tác giả mang tính chất nghịch lý. Nguyễn Bỉnh Khiêm tự nhận mình là "dại" khi chọn sống ẩn dật, xa lánh danh lợi, trong khi gọi người bon chen chốn quan trường là "khôn". Tuy nhiên, sự "dại" đó chính là sự "khôn" chân chính, vì ông tìm được sự thanh thản, tránh xa xô bồ và thị phi cuộc sống.
Câu 5: Qua bài thơ, em cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách cao quý của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông là người sống thanh cao, giản dị, yêu thiên nhiên và không màng danh lợi. Dù có thể sống trong vinh hoa phú quý, ông vẫn lựa chọn cuộc sống an nhàn, ẩn dật nơi thôn quê. Điều đó cho thấy ông là người có trí tuệ, bản lĩnh và có cái nhìn sâu sắc về lẽ đời.