

Từ Khánh Vy
Giới thiệu về bản thân



































Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta được thể hiện qua các quá trình như:
(*) Quá trình phong hóa:
- Phong hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ:
+ Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa nhiều thúc đẩy quá trình hydrat hóa, oxi hóa,... phá hủy đá mẹ.
+ Nước mưa axit do CO2 trong khí quyển hòa tan cũng góp phần phá hủy đá mẹ.
- Phong hóa vật lí cũng xảy ra:
+ Nung nẻ, vỡ vụn do sự thay đổi nhiệt độ ngày đêm.
+ Mài mòn, rửa trôi do nước mưa.
(*) Quá trình hình thành đất:
- Quá trình feralit là chủ yếu:
+ Dưới tác động của khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, các chất bazơ dễ tan bị rửa trôi, còn lại các ôxít sắt, nhôm tích tụ tạo thành tầng laterit.
+ Feralit có màu đỏ vàng, thường nghèo mùn, chua.
- Ngoài ra còn có các quá trình khác:
+ Trên các vùng núi cao: Quá trình hình thành đất mùn núi cao.
+ Vùng ven biển: Quá trình hình thành đất mặn.
+ Vùng đồng bằng: Quá trình hình thành đất phù sa.
(*) Quá trình xói mòn và bồi tụ:
- Xói mòn:
+ Mưa nhiều, địa hình dốc, lớp phủ thực vật bị phá hủy => xói mòn mạnh mẽ.
+ Xói mòn đất là vấn đề nghiêm trọng ở Việt Nam.
- Bồi tụ:
+ Bồi tụ phù sa ở các đồng bằng sông lớn.
+ Bồi tụ ven biển.
b- Sự suy giảm tài nguyên sinh vật:
+ Số lượng cá thể các loài thực vật, động vật hoang dã đã bị suy giảm nghiêm trọng. Một số loài thực vật và động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Suy giảm số lượng cá thể cộng với suy giảm số lượng loài đã làm suy giảm nguồn gen di truyền.
+ Các hệ sinh thái rừng nguyên sinh hiện nay còn rất ít, chủ yếu còn lại là hệ sinh thái rừng thứ sinh; các hệ sinh thái rừng ngập mặn, rạn san hô có nguy cơ suy giảm đáng kể.
- Nguyên nhân: khai thác sinh vật quá mức trong nhiều năm, thiên tai và biến đổi khí hậu. Các hoạt động đốt rừng làm nương rẫy, du canh du cư, khai thác lâm sản quá mức, đưa chất thải ra môi trường không qua xử lí, sự xâm nhập của các loài ngoại lai,… đe dọa sự sinh tồn của nhiều loài sinh vật.
Về nông nghiệp:
+ nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang , di dân lập ấp,lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía Bắc và phía nam,
+ địa chủ , cường hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không có ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía Bắc , lụt lội , hạn Hán xảy ra thường xuyên .
- Thủ công nghiệp:
+ Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh.
+ Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một số ngành, nghề thủ công không phát triển được.
- Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng.
+ Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An dần bị sa sút.
b,
* Xã hội:
- + Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.
+ Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, là: khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 - 1827) ở Thái Bình; khởi nghĩa của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình; khởi nghĩa của Nông Văn Vân (1833 - 1835) ở Cao Bằng; khởi nghĩa của Cao Bá Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội…
* Suy nghĩ: tính từ năm 1802 đến năm 1862, ở Việt Nam có khoảng 405 cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa lớn như vậy đã cho thấy:
+ Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn.
+ Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải.