

Lê Hương Nhàn
Giới thiệu về bản thân



































a. Phân tích các điều kiện thuận lợi về kinh tế – xã hội để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên:
-Lao động:
-Có nguồn lao động dồi dào, bao gồm cả dân cư tại chỗ và lao động nhập cư từ các vùng khác.
-Người dân có kinh nghiệm trồng, chăm sóc và chế biến cà phê, đặc biệt ở các tỉnh như Đắk Lắk, Lâm Đồng
-Cơ sở hạ tầng:
-Giao thông đang từng bước được cải thiện, giúp thuận tiện trong vận chuyển nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm.
-Hệ thống cơ sở chế biến cà phê tương đối phát triển, đặc biệt ở Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk)
-Thị trường tiêu thụ và xuất khẩu:
-Nhu cầu cà phê lớn trên thị trường thế giới, tạo điều kiện để Tây Nguyên trở thành vùng xuất khẩu cà phê chủ lực của Việt Nam
-Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai thế giới, chủ yếu là cà phê từ Tây Nguyên
-Chính sách hỗ trợ:
-Được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ giống, vốn, kỹ thuật và phát triển vùng chuyên canh cà phê
-Nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị cà phê, góp phần nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm
b. So sánh thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên:
Tiêu chí | Trung du và miền núi Bắc Bộ | Tây Nguyên |
Khoáng sản | Rất giàu tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là than, sắt, đồng, apatit, chì - kẽm, thiếc,…. Đây là cơ sở để phát triển công nghiệp khai thác và luyện kim. | Khoáng sản nghèo hơn, chỉ có bauxite là đáng kể (trữ lượng lớn ở Đắk Nông, Lâm Đồng), thích hợp phát triển công nghiệp alumin – nhôm. |
Nguồn năng lượng | Có tiềm năng thủy điện lớn trên sông Chảy, sông Gâm, sông Đà (nhà máy Sơn La, Lai Châu…). | Cũng có tiềm năng thủy điện lớn trên sông Sêrêpôk, sông Đồng Nai, nhiều nhà máy như Yaly, Sêsan 3,… |
Đất đai | Đất không thật sự màu mỡ, chủ yếu là đất feralit trên đá vôi và đá phiến, thích hợp trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp. | Có diện tích lớn đất badan màu mỡ, thích hợp trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su – nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. |
Khí hậu | Khí hậu cận nhiệt, lạnh về mùa đông – thuận lợi phát triển cây dược liệu, chè, rau quả ôn đới, nhưng hạn chế cho công nghiệp nông sản quanh năm. | Khí hậu phân hóa theo độ cao, tương đối ổn định, có thể phát triển công nghiệp chế biến nông sản quanh năm. |
Vùng ĐBSCL là vùng sản xuất lương thực thực phẩm hàng đầu cả nước
-Diện tích và sản lượng lúa chiếm 51%, cả nước. Lúa được trồng ở tất cả các tỉnh ở đồng bằng .
-Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1066,3 kg/ người gấp 2,3 lần cả nước, năm 2002. Vùng ĐBSCL trở thành vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta .
-Vùng ĐBSCL còn là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới: Xoài, Dừa, Cam, Bưởi
-Nghê chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh. Vịt được nuôi nhiều nhất ở các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh .
-Tổng sản lượng thuy sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước, tỉnh nuôi nhiều nhất là Kiên Giang, Cà Mau. Nghề nuôi trồng thuy sản, đặc biệt là nghề nuôi Tôm, Cá xuất khẩu đang được phát triển mạnh .