Thân Nguyễn Hải Lam

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Thân Nguyễn Hải Lam
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1 (2.0 điểm)


Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc bảo tồn những di tích lịch sử của dân tộc hiện nay.


Bảo tồn các di tích lịch sử là một việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Di tích lịch sử không chỉ là dấu ấn vật chất của quá khứ mà còn là nơi lưu giữ hồn cốt dân tộc, ghi lại những chiến công, giá trị văn hóa và truyền thống quý báu của cha ông. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nhiều di tích đang đứng trước nguy cơ bị xuống cấp, hư hỏng hoặc thậm chí bị xâm phạm bởi sự thờ ơ của con người. Vì vậy, việc bảo tồn di tích không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà còn cần sự chung tay của toàn xã hội. Chúng ta có thể bắt đầu bằng những hành động nhỏ như nâng cao ý thức khi tham quan, không xâm hại hiện vật, tích cực tuyên truyền, vận động bảo vệ di sản. Bảo tồn di tích chính là bảo tồn ký ức dân tộc, giữ gìn bản sắc và truyền thống để thế hệ mai sau có thể hiểu và tự hào về cội nguồn của mình. Đó là cách chúng ta thể hiện lòng biết ơn và trách nhiệm đối với quá khứ.



---


Câu 2 (4.0 điểm)


Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản “Đồng dao cho người lớn” – Nguyễn Trọng Tạo.


Bài thơ “Đồng dao cho người lớn” của Nguyễn Trọng Tạo là một tác phẩm giàu tính triết lý, thể hiện những nghịch lý và suy tư sâu sắc về cuộc đời. Với lối viết mang màu sắc đồng dao – giản dị mà ám ảnh – bài thơ như một khúc hát ru người lớn, ru những giấc mơ không trọn, ru những nỗi niềm không tên giữa đời sống đầy mâu thuẫn và xô lệch.


Trước hết, về nội dung, bài thơ là sự đan xen của những hình ảnh đối lập, nghịch lý, tạo nên một thế giới vừa thực vừa ảo. “Có cánh rừng chết vẫn xanh trong tôi” – cái chết và sự sống cùng tồn tại, như một hồi ức không thể lụi tàn trong tâm trí. “Có con người sống mà như qua đời” – thân xác tồn tại, nhưng tinh thần, cảm xúc thì đã rơi vào trạng thái chết lặng. Những nghịch lý tiếp tục xuất hiện: “có câu trả lời biến thành câu hỏi”, “có kẻ ngoại tình ngỡ là tiệc cưới”, “có cha có mẹ có trẻ mồ côi” – tất cả như một bản tổng kết bi ai về hiện thực xã hội, nơi giá trị đạo đức bị đảo lộn, sự giả tạo len lỏi vào đời sống thường nhật. Nhưng giữa những mảng tối đó, vẫn le lói những tia sáng: “mà thuyền vẫn sông mà xanh vẫn cỏ / mà đời vẫn say mà hồn vẫn gió” – cuộc sống vẫn trôi, thiên nhiên vẫn đẹp, con người vẫn còn những rung cảm và khát khao được sống đúng nghĩa.


Về nghệ thuật, Nguyễn Trọng Tạo sử dụng thể thơ tự do, cấu trúc bài thơ như một khúc đồng dao hiện đại với nhịp điệu lặp lại, ngôn từ giản dị mà ám ảnh. Việc lặp lại từ “có” đầu mỗi dòng thơ tạo nên nhịp đều đặn như câu hát ru, đồng thời nhấn mạnh tính liên tục của những nghịch lý, những mảnh ghép rời rạc trong đời sống. Nhà thơ còn sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, đối lập, hoán dụ… để thể hiện cái nhìn sâu sắc, triết lý về cuộc sống. Câu thơ kết thúc “có cái chớp mắt đã nghìn năm trôi” như một triết lý nhân sinh, nhấn mạnh sự mong manh, ngắn ngủi của kiếp người trước dòng chảy vô tận của thời gian.


Tóm lại, “Đồng dao cho người lớn” không chỉ là một bài thơ phản ánh hiện thực mà còn là tiếng nói nội tâm, là sự chiêm nghiệm về đời sống con người trong thế giới hiện đại. Với lối viết độc đáo, ngôn ngữ tinh tế và giàu chất suy tưởng, bài thơ đã để lại nhiều dư âm và gợi mở sâu sắc về những giá trị thật – giả, sống – chết, vui – buồn trong mỗi kiếp nhân sinh.



Câu 1.

Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin.

Giải thích: Văn bản cung cấp tri thức về một đối tượng cụ thể – Vạn Lý Trường Thành – với những thông tin khách quan, rõ ràng, không mang yếu tố biểu cảm hay tự sự.



---


Câu 2.

Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là Vạn Lý Trường Thành của Trung Quốc.

Giải thích: Văn bản trình bày các dữ kiện lịch sử và khoa học liên quan đến việc xây dựng công trình này, đặc biệt là chi tiết thú vị về việc sử dụng gạo nếp làm vữa.



---


Câu 3.

Những dữ liệu trong văn bản là dữ liệu thứ cấp.

Ví dụ: Thông tin “theo Daily Mail, tổng chiều dài của Vạn Lý Trường Thành là 21.196,18 km” là dữ liệu thứ cấp vì được thu thập lại từ một nguồn khác (Daily Mail), không phải do tác giả trực tiếp khảo sát.



---


Câu 4.

Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản là dấu hiệu định dạng như: in đậm, đánh số, in nghiêng, gạch đầu dòng, dấu sao (*),...

Tác dụng:


Làm nổi bật những ý quan trọng (ví dụ: “10. Gạo nếp được dùng làm vữa” được in đậm giúp thu hút sự chú ý).


Giúp văn bản dễ theo dõi, phân chia rõ các phần nội dung, tăng tính mạch lạc và trực quan cho người đọc.




---


Câu 5.

Văn bản gợi cho em suy nghĩ về sự kỳ công và sáng tạo của con người xưa trong việc xây dựng những công trình vĩ đại như Vạn Lý Trường Thành.

Em cảm nhận được tinh thần vượt khó, sự sáng tạo đáng kinh ngạc khi người xưa sử dụng nguyên liệu đặc biệt như gạo nếp để tăng độ bền vững của công trình. Điều đó cho thấy trí tuệ dân gian và kinh nghiệm xây dựng được đúc kết và vận dụng một cách tài tình.



Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong tác phẩm trên là phương thức biểu cảm 

Câu 2 : Nhân vật "tôi" trong câu chuyện đã biến thành sợi chỉ từ " cái bông " 

Câu 3: 

Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên là phương thức nhân hóa;sợi chỉ có những hành động, lời nói như con người ( họp nhau,tôi có nhiều đồng bang, là lực lượng, là vẻ vang) 

Tác dụng: 

 + Bằng việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa đã đem lại tác dụng về mặt nội dung: giúp cho độc giả hiểu rõ hơn về ý nghĩa của từng câu thơ, từ đó ta có thể dễ dàng hiểu đc hàm ý của tác giả.

 + Bằng việc sử dung biện pháp tu từ nhân hóa đã đem lại tác dụng về mặt nghệ thuật: làm cho câu văn trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm,hấp dẫn người đọc.

 + Qua việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa ta cũng có thể thấy đc những tâm tư, những ý nghĩ sâu xa của tác giả trong từng câu, từng chữ trong bài thơ. 

 

Câu 4: 

Sợi chỉ có những đặc tính: mỏng manh, dễ đứt.

Theo tôi sức mạnh của sợi chỉ nằm ở sự đoàn kết của nhiều sợi chỉ hợp lại sẽ tạo nên 1 cấu trúc "bền hơn lụa, đều hơn da. 

 

Câu 5

 Bài học ý nghĩa nhất mà tôi rút ra từ bài thơ trên là sức mạnh đoàn kết. Bởi đoàn kết là giá trị cốt lõi để tạo nên 1 tập thể vững mạnh, chính vì tinh thần đoàn kết mà cha ông ta ngày xưa đã đánh đuổi được lũ xâm lăng và bảo vê toàn vẹn lãnh thổ đất nước. 

 

Câu 1: Ngôi kể trong văn bản là ngôi thứ 3 

Câu 2: Điểm nhìn trong văn bản là điểm nhìn chuyển dịch từ bên trong lời kể của người con gái thứ 3 và điểm nhìn bên ngoài của tác giả 

Câu 3: Bpnt đc sử dụng trong đoạn trích trên là bpnt Tương Phản:Tương phản giữa hai hình ảnh: mẹ cô gặp biến cố ("bị xô tuột khỏi tay bố", "bị lạc ở ga tàu điện ngầm Seoul") và cô lại đang bận rộn với công việc ở nước ngoài (tham dự triển lãm sách, cầm bản dịch sách của mình).

Tác dụng: Làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh khó khăn của người mẹ và sự thành công, bận rộn của người con. Điều này gợi lên cảm giác tiếc nuối, day dứt về khoảng cách giữa hai thế hệ và sự thiếu gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.

Câu 4: Những phẩm chất của người mẹ được thể hiện qua lời kể của người con gái:

Câu 5

Những hành động vô tâm, dù đôi khi chỉ là vô ý, có thể để lại những tổn thương sâu sắc cho những người thân yêu. Khi chúng ta mải mê chạy theo công việc, sở thích cá nhân mà lãng quên gia đình, khoảng cách giữa các thành viên ngày càng lớn, để lại sự cô đơn, buồn bã cho người ở lại. Một lời nói lạnh nhạt hay sự thờ ơ trong những lúc cần sẻ chia có thể khiến họ cảm thấy bị bỏ rơi, thiếu được quan tâm. Vì vậy, hãy luôn trân trọng và dành thời gian cho những người thân, bởi tình cảm gia đình là nguồn động viên quý giá mà chúng ta không thể tìm lại khi đã đánh mất. Sự quan tâm và yêu thương dù nhỏ bé cũng có thể chữa lành những vết thương trong lòng họ.

 

 

Câu 1: Ngôi kể của văn bản trên: ngôi thứ 3( toàn chi) 

Câu 2: điểm nhìn trong đoạn trích là ngôi thứ 3, người kể ko xuất hiện trực tiếp trong tác phẩm nhưng có khả năng đi sâu vào tâm tư Cảm Xúc của nhân vật trong đoạn trích

Tác dụng: người kể có cái nhìn khách quan về những tâm tư suy nghĩ tình cảm của nhân vật từ đó khắc họa lên một hình ảnh nhân vật chân thật và đặc biệt

Câu 4: thông qua hình ảnh nhân vật không giáo Thứ, Nam Cao đã phản ánh lên những khó khăn của xá hội cũ và những nỗi lo âu suy tư của nhân vật.

Câu 3: 

Nước mắt của tứ ứa ra khi ăn cơm vì đi thương mẹ,thương bà,thương vợ và thương các em vì phải chịu khổ chịu đói trong khi mình lại được ăn no.

Câu 1: 

                      Bài Làm

Thông qua việc sử dụng từ ngữ và hình ảnh 1 cách vô cùng "đời" và trân thực,Nam Cao đã thành công khắc họa nên 1 nhân vật ông giáo Thứ mang đầy những âu lo đồng thời đây có lẽ chính là hình ảnh đại diện cho người dân ở xã hội cũ, 1 xã hội nghèo đói với hàng tá thứ phải lo lắng. Nhân vật lo lắng về cơm áo, gạo tiền, lo cho những người trong gia đình mình. Y lo cho mẹ,cho bà,cho vợ và cho các e mình ko có cơm ăn áo mặc; y thương họ vì phải chịu đói,chịu khổ; y muốn nhường phần cơm của mình cho họ nhưng lại ko đc,y ko hiểu đc tại sao lại như vậy;y bắt đầu hối hận về những bữa ăn hàng với cái "hàng đồng",trong khi mình đc ăn no thì mọi người trong nhà phải nhịn đói,y ko hiểu và ko chịu được sự bất công ấy . Qua những hình ảnh, chi tiết ấy ta có thể thấy đc nhận vật ông giáo Thứ là 1 người yêu thương gia đình, biết lo lắng cho bà , cho mẹ , cho vợ và các em; ông ko muốn họ phải chịu đói chịu khổ nhưng lại ko biết là sao để thực hiện điều đó trog cái xã hội "khốn nạn", nghèo đói với hàn vạn thứ để lo này.

Câu 2: 

                     Bài Làm

Vẻ Đẹp Không Có Chuẩn Mực

Năm 2023, chiến dịch “Turn your back” của thương hiệu Dove đã gây ra một làn sóng tích cực trong cộng đồng, đặc biệt là đối với phụ nữ. Qua việc khuyến khích mọi người từ bỏ việc sử dụng các hiệu ứng chỉnh sửa khuôn mặt AI trên TikTok, Dove không chỉ gửi gắm thông điệp mạnh mẽ về vẻ đẹp tự nhiên mà còn tạo ra một không gian để mọi người có thể chấp nhận và yêu thương bản thân hơn.

Trong thời đại công nghệ số, khi mà các ứng dụng chỉnh sửa ảnh và video ngày càng phổ biến, áp lực phải đạt được những tiêu chuẩn sắc đẹp không thực tế trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nhiều người trẻ, đặc biệt là phụ nữ, thường xuyên cảm thấy không hài lòng với ngoại hình của mình khi so sánh với những hình ảnh hoàn hảo mà họ thấy trên mạng xã hội. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến lòng tự trọng mà còn gây ra những hệ lụy về sức khỏe tâm lý, như lo âu, trầm cảm.

Thông điệp của Dove rằng "vẻ đẹp là không có chuẩn mực" thực sự mang ý nghĩa sâu sắc. Mỗi người có một nét đẹp riêng, độc đáo và giá trị. Sự đa dạng trong ngoại hình, từ màu da, hình dáng đến các khiếm khuyết tự nhiên, tạo nên một bức tranh muôn màu về vẻ đẹp của nhân loại. Việc tôn vinh những điều đó giúp chúng ta nhận ra rằng không cần phải biến đổi bản thân để phù hợp với những tiêu chuẩn phi lý mà xã hội đặt ra.

Chiến dịch của Dove không chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền. Nó còn tạo ra một phong trào khuyến khích mọi người chia sẻ hình ảnh của bản thân mà không qua chỉnh sửa. Những bức ảnh chân thực, không được làm đẹp đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ cộng đồng, cho thấy rằng mọi người đều muốn được nhìn nhận và đánh giá dựa trên chính bản thân mình, không phải hình ảnh đã qua chỉnh sửa.

Bên cạnh đó, chiến dịch này cũng mở ra một cuộc đối thoại cần thiết về vấn đề đạo đức trong việc sử dụng công nghệ chỉnh sửa hình ảnh. Nhiều người nhận thức được rằng việc lạm dụng các công cụ này không chỉ làm mất đi giá trị của vẻ đẹp tự nhiên mà còn có thể dẫn đến những hình mẫu không thực tế cho thế hệ trẻ. Bằng cách quay lưng lại với những hình ảnh đã được chỉnh sửa, chúng ta đang khẳng định rằng mỗi khuyết điểm, mỗi dấu ấn trên cơ thể đều là một phần của câu chuyện cuộc đời mỗi người.

Cuối cùng, thông điệp của Dove khuyến khích mỗi người hãy sống thật với bản thân, yêu thương và chấp nhận những điều không hoàn hảo. Trong một thế giới đầy biến động, việc nhận ra giá trị bản thân và tôn vinh vẻ đẹp tự nhiên không chỉ là cách để cải thiện lòng tự trọng mà còn là cách để xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ hơn, nơi mà mọi người đều được yêu thương và chấp nhận.

Nhìn chung, chiến dịch “Turn your back” của Dove là một minh chứng rõ nét cho sự cần thiết của việc yêu thương bản thân trong xã hội hiện đại. Hãy cùng nhau góp phần tạo dựng một môi trường tích cực, nơi mà vẻ đẹp được định nghĩa bởi sự đa dạng và tính chân thực, thay vì những chuẩn mực khắt khe và phi lý.