

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Giới thiệu về bản thân



































Để tính năng lượng tối đa mà một người bệnh nhận được khi truyền 1 chai 500 mL dung dịch glucose 5%, ta cần thực hiện các bước sau:
khối lượng glucose trong 500 mL dung dịch
Khối lượng glucose = Nồng độ glucose x Thể tích dung dịch
Khối lượng glucose = 5% x 500 mL
Khối lượng glucose = 0,05 x 500 g
Khối lượng glucose = 25 g. Tính số mol glucose
Số mol glucose = Khối lượng glucose / Khối lượng mol
Khối lượng mol của glucose (C6H12O6) là 180 g/mol
Số mol glucose = 25 g / 180 g/mol
Số mol glucose = 0,139 mol.
-Năng lượng tối đa = Số mol glucose x Năng lượng phản ứng
Năng lượng phản ứng = -2803,0 kJ/mol
Năng lượng tối đa = 0,139 mol x -2803,0 kJ/mol
Năng lượng tối đa =-390,0 kJ
2 ví dụ về phản ứng toả nhiệt : Đốt cháy than - Đốt cháy khí gas trên bếp gas -2vd về phản ứng thu nhiệt Phản ứng nung vôi
đá viên tan chảy
MnO2+HCl ----> MnCl2 +Cl2+H2O
chất khử : HCl. , chất oxi hoá :MnO2 ta có các quá trình
1×1×∣∣ ∣∣+4Mn+2e→+2Mn2−1Cl→Cl2+2e.
Phương trình hoá học:
MnO2 + 4HCl →MnCl2 + Cl2 + 2H2O
P (Z = 15):
cấu hình e: 1s22s22p63s23p3
P có 5 electron hóa trị cần thêm 3 electron để đạt octet.
H (Z = 1):
cấu hình e: 1s1
H có 1 electron hóa trị cần thêm 1 electron để đạt quy tắc octet.
Khi hình thành liên kết, P góp chung 3 electron với 3 electron của 3 H
⇒ Trong PH3, xung quanh P có 8 electron giống Ar còn 3 H đều có 2 electron giống He.