

LƯƠNG VĂN THẮNG
Giới thiệu về bản thân



































Khối lượng dung dịch là: mdd=V×D=500mL×1,1g/mL=550g
Khối lượng của glucose là: mglucose=1005×mdd=1005×550g=27,5g
=>Khối lượng mol của glucose: Mglucose=(6×12,01)+(12×1,01)+(6×16,00)=72,06+12,12+96,00=180,18g/mol
=>Số mol glucose: nglucose=Mglucose/mglucose=180,18g/mol27,5g≈0,1526mol
-Nhiệt phản ứng phân hủy glucose: ΔrH298o=−2803,0kJ/mol (giá trị âm cho thấy phản ứng tỏa nhiệt)
Năng lượng tối đa nhận được (giả sử toàn bộ glucose bị phân hủy): Q=∣nglucose×ΔrH298o∣=∣0,1526mol×(−2803,0kJ/mol)∣≈427,7kJ
Vậy, năng lượng tối đa một người bệnh nhận được khi truyền 1 chai 500 mL dung dịch glucose 5% là khoảng 427,7 kJ.
a)Chất khử: HCl
Chất Oxi hóa: MnO₂
b) Phương trình hóa học của phản ứng :
\(MnO_2+4HCl\rightarrow MnCl_2+Cl_2+2H_2O\)
Phản ứng tỏa nhiệt:
- Phản ứng cháy của khí metan:
\(C H_{4} + 2 O_{2} \rightarrow C O_{2} + 2 H_{2} O \left(\right. \Delta H < 0 \left.\right)\)
→ Tỏa nhiều nhiệt, dùng trong đun nấu, sưởi ấm. - Phản ứng trung hòa axit - bazơ:
\(H C l + N a O H \rightarrow N a C l + H_{2} O\)
→ Tỏa nhiệt ra môi trường, nhiệt độ dung dịch tăng.
Phản ứng thu nhiệt (hấp thụ nhiệt từ môi trường):
- Phản ứng phân hủy canxi cacbonat (nhiệt phân đá vôi):
\(C a C O_{3} \overset{t^{\circ}}{\rightarrow} C a O + C O_{2} \left(\right. \Delta H > 0 \left.\right)\)
→ Phải nung nóng ở nhiệt độ cao, hấp thụ nhiệt. - Phản ứng quang hợp trong cây xanh:
\(6 C O_{2} + 6 H_{2} O \overset{\overset{ˊ}{a} n h \&\text{nbsp}; s \overset{ˊ}{a} n g , \&\text{nbsp}; c h l o r o p h y l l}{\rightarrow} C_{6} H_{12} O_{6} + 6 O_{2}\)
→ Thu năng lượng ánh sáng để tạo ra chất hữu cơ.
Có P(Z=15):1s22s22p63s23p3 =>P có 5 electron hóa trị cần thêm 3 electron để đạt octet
H(Z=1):1s1 =>H có 1 electron hóa trị cần thêm 1 electron để đạt octet
Khi tạo thành liên kết,P góp chung 3 electron với 3 electron của 3 H
=>Trong đó PH3 xung quanh P có 8 electron giống khí hiếm Ar còn 3 H đều có 2 electron giống khí hiếm He