

Hạ Bích Thảo
Giới thiệu về bản thân



































Gọi OK là khoảng cách từ O đến dây MN
Suy ra: K là trung điểm của MN
Xét ΔOMN có OM=ON=MN
nên ΔOMN đều
Xét ΔOKN vuông tại K có
hay
Vì MN vuông góc với OA tại trung điểm của OA
nên MNOA tại I
ΔOMN cân tại O
mà OI là đường cao
nên I là trung điểm của MN
Xét tứ giác OMAN có
I là trung điểm chung của OA và MN
=>OMAN là hình bình hành
Hình bình hành OMAN có OM=ON
nên OMAN là hình thoi
b: OMAN là hình thoi
=>OM=MA
=>OM=MA=OA
=>ΔOMA đều
Xét ΔOMA đều có MI là đường cao
nên
I là trung điểm của MN
=>
ΔABC nội tiếp
AB là đường kính
Do đó: ΔCAB vuông tại C
Xét ΔCAB vuông tại C có
nên
ΔCAB vuông tại C
=>
=>
a) Ta có: suy ra
b) Xét ∆OAB có nên AB // A’B’ (theo định lí Thalès đảo).
⦁ Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD. (1)
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC, BD của hình chữ nhật.
Khi đó, O là trung điểm của AC và BD (tính chất hình chữ nhật) nên (2)
Từ (1) và (2) ta có
Vậy bốn điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường tròn đường kính AC, BD.
⦁ Vì ABCD là hình chữ nhật nên
Xét ∆ADC vuông tại D, theo định lí Pythagore, ta có:
AC2 = AD2 + DC2 = 182 + 122 = 468.
Do đó
Vậy bán kính đường tròn đi qua bốn điểm A, B, C, D là
⦁ Vì ABCD là hình chữ nhật nên AC = BD. (1)
Gọi O là giao điểm của hai đường chéo AC, BD của hình chữ nhật.
Khi đó, O là trung điểm của AC và BD (tính chất hình chữ nhật) nên (2)
Từ (1) và (2) ta có
Vậy bốn điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường tròn đường kính AC, BD.
⦁ Vì ABCD là hình chữ nhật nên
Xét ∆ADC vuông tại D, theo định lí Pythagore, ta có:
AC2 = AD2 + DC2 = 182 + 122 = 468.
Do đó
Vậy bán kính đường tròn đi qua bốn điểm A, B, C, D là
a) Vì hai đường tròn (A; 6 cm) và (B; 4 cm) cắt nhau tại C và D nên C, D cùng nằm trên hai đường tròn (A; 6 cm) và (B; 4 cm), do đó AC = AD = 6 cm và BC = BD = 4 cm.
b) Do I là giao điểm của đường tròn (B; 4 cm) với đoạn thẳng AB nên I nằm giữa hai điểm A, B và I nằm trên đường tròn (B; 4 cm), do đó BI = 4 cm.
Vì I nằm giữa hai điểm A, B nên ta có: AI + IB = AB
Suy ra AI = AB – IB = 8 – 4 = 4 (cm).
Ta có I nằm giữa hai điểm A, B và AI = BI nên I là trung điểm của đoạn thẳng AB.
c) Do K là giao điểm của đường tròn (A; 6 cm) với đoạn thẳng AB nên K nằm trên đường tròn (A; 6 cm), do đó AK = 6 cm.
Ta có AI < AK (4 cm < 6 cm) nên I nằm giữa hai điểm A, K.
Do đó AI + IK = AK
Suy ra IK = AK – AI = 6 – 4 = 2 (cm).
Vậy IK = 2 cm.
a.Gọi
đối xứng qua
đối xứng với qua
b.Kẻ
đối xứng với qua
BC cố định => B cố định
AB=4 cm không đổi
=> A chạy trên đường tròn tâm B bán kính AB
b/
Từ M dựng đường thẳng // AB cắt BC tại D
=> D là trung điểm của BC (Trong tg đường thẳng đi qua trung điểm của 1 cạnh và // với cạnh thứ 2 thì đi qua trung điểm cạnh còn lại)
=> MD là đường trung bình của tg ABC =>
Ta có BC cố định =>D cố định
MD không đổi
=> M chạy trên đường tròn tâm D bán kính MD
a) Vì AB là dây cung của đường kính (O; R) nên ta có OA = OB = R.
Khi đó, O nằm trên đường trung trực của AB.
Lại có M là trung điểm của AB nên M cũng nằm trên đường trung trực của AB.
Do đó OM là đường trung trực của đoạn thẳng AB.
b) Vì M là trung điểm của AB nên ta có
Vì OM là đường trung trực của đoạn thẳng AB nên OM ⊥ AB hay ∆OAM vuông tại M.
Theo định lí Pythagore ta có: OA2 = OM2 + AM2
Suy ra OM2 = OA2 – AM2 = 52 – 42 = 9.
Do đó OM = 3 cm.
Vậy khoảng cách từ điểm O đến đường thẳng AB là 3 cm.