Đoàn Hải Uyên

Giới thiệu về bản thân

bản thân tôi là TÔI 🙃🤯☠
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bạn phải nhớ đăng đầy đủ nội dung và nêu rõ yêu cầu để cộng đồng thấy dễ hiểu và hỗ trợ bạn nhanh nhất bạn nhé!

Trả lời:


Cho tam giác ABC có ba góc nhọn nội tiếp đường tròn (O). Các đường cao AD, BE, CF cắt nhau tại H và cắt đường tròn (O) (ảnh 1)

1) AD,BE là đường cao của ∆ABC nên ˆCEH=ˆHDC=90∘CEH^=HDC^=90∘

ˆCEH+ˆHDC=180∘⇒CEH^+HDC^=180∘

Suy ra tức giác CEHD là tứ giác nội tiếp (điều cần chứng minh)

Nhận xét: Bài toán chứng minh tứ giác nội tiếp bằng cách chứng minh tổng hai góc đối diện bằng 180∘180∘

Tứ giác CEHD có tổng cặp góc đối diện bằng 180∘180∘: ˆCEH+ˆHDC=180∘CEH^+HDC^=180∘ nên là tứ giác nội tiếp.

2) CF, BE là đường cao của ∆ABC nên ˆCEB=ˆBFC=90∘CEB^=BFC^=90∘

=> Điểm E, F thuộc đường tròn đường kính BC.

=> B, C, E, F cùng nằm trên đường tròn đường kính BC (điều cần chứng minh).

Nhận xét: Bài toán chứng minh bốn điểm cùng nằm trên một đường tròn bằng cách chứng minh hai điểm nhìn một cạnh tạo bởi hai điểm còn lại cùng dưới một góc vuông.

 3) Tam giác AEH và ADH có chung góc tại đỉnh A và ˆAEH=ˆADC=90∘AEH^=ADC^=90∘ nên ∆AEH đồng dạng với ∆ADC AEAD=AHACAE.AC=AH.AD⇒AEAD=AHAC⇒AE.AC=AH.AD (điều cần chứng minh).

Tam giác BEC và ADC có chung góc tại đỉnh C và ˆBEC=ˆADC=90∘BEC^=ADC^=90∘ nên ∆BEC ∆ADC

BEAD=BCACAD.BC=CE.AC⇒BEAD=BCAC⇒AD.BC=CE.AC (điều cần chứng minh).

Nhận xét:  Bài toán chứng minh các đẳng thức bằng cách chứng minh các cặp tam giác đồng dạng.

 4) Ta có:

ˆA1=ˆC1A1^=C1^ (cùng phụ với ˆFBCFBC^);

ˆA1=ˆC2A1^=C2^ (cùng chắn cung của (O));

Suy ra ˆC1=ˆC2C1^=C2^

⇒ CD là phân giác của ˆHCMHCM^

Tam giác CHM có CD vừa là phân giác vừa là đường cao nên cân tại C, suy ra CD đồng thời cũng la trung trực của HM.

⇒ H, M đối xứng với nhau qua BC (điều cần chứng minh).

5) Ta có:

ˆE1=ˆC1E1^=C1^ (cùng chắn cung trong đường tròn đi qua bốn điểm B, C, E, F);

ˆC1=ˆE2C1^=E2^ (cùng chắn cung trong đường tròn ngoại tiếp tứ giác CEHD);

Suy ra: ˆE1=ˆE2E1^=E2^

⇒ EB là phân giác của ˆFEDFED^.

Chứng minh tương tự: FC là phân giác của ˆDFEDFE^

Mà FCEB={H}FC∩EB={H} nên H là tâm đường tròn nội tiếp tam giác DEF.

tôi nghĩ các bạn chăm học lắm mới đc


Bài 1: Một lớp học có 54 học sinh. Số học sinh giỏi chiếm \(\frac{2}{9}\) số học sinh cả lớp. Số học sinh khá bằng \(\frac{1}{3}\) số học sinh giỏi, còn lại là học sinh trung bình. a) Tính số học sinh mỗi loại của lớp
  • Số học sinh giỏi: \(\frac{2}{9} \cdot 54 = 12\) (học sinh)
  • Số học sinh khá: \(\frac{1}{3} \cdot 12 = 4\) (học sinh)
  • Số học sinh trung bình: \(54 - 12 - 4 = 38\) (học sinh)
b) Tính tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với học sinh cả lớp Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi so với học sinh cả lớp là: \(\frac{12}{54} \cdot 100 \% = \frac{2}{9} \cdot 100 \% \approx 22.22 \%\) Bài 2: Bạn Tâm đọc xong một quyển sách dày 50 trang trong 3 ngày. Ngày thứ nhất đọc \(\frac{2}{5}\) số trang của quyển sách. Ngày thứ hai đọc \(\frac{3}{5}\) số trang sách còn lại của quyển sách. Hỏi ngày thứ ba bạn Tâm đọc bao nhiêu trang sách?
  • Số trang sách ngày thứ nhất đọc: \(\frac{2}{5} \cdot 50 = 20\) (trang)
  • Số trang sách còn lại sau ngày thứ nhất: \(50 - 20 = 30\) (trang)
  • Số trang sách ngày thứ hai đọc: \(\frac{3}{5} \cdot 30 = 18\) (trang)
  • Số trang sách ngày thứ ba đọc: \(30 - 18 = 12\) (trang)
Bài 3: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài là \(14 \frac{1}{2}\) m, chiều rộng bằng \(\frac{3}{5}\) chiều dài. Tính chu vi và diện tích của khu vườn đó.
  • Đổi \(14 \frac{1}{2} = \frac{29}{2}\)
  • Chiều rộng của khu vườn: \(\frac{3}{5} \cdot \frac{29}{2} = \frac{87}{10}\) (m)
  • Chu vi của khu vườn: \(2 \cdot \left(\right. \frac{29}{2} + \frac{87}{10} \left.\right) = 2 \cdot \left(\right. \frac{145}{10} + \frac{87}{10} \left.\right) = 2 \cdot \frac{232}{10} = \frac{232}{5} = 46.4\) (m)
  • Diện tích của khu vườn: \(\frac{29}{2} \cdot \frac{87}{10} = \frac{2523}{20} = 126.15\) (m²)
Câu "Mấy con chim chào mào từ gốc cây nào đó bay ra hát râm ran" là câu đơn. Giải thích:
  • Chủ ngữ: "Mấy con chim chào mào từ gốc cây nào đó" (cụm danh từ)
  • Vị ngữ: "bay ra hát râm ran" (cụm động từ). Cụm động từ này có thể được phân tích thành động từ "bay ra" kết hợp với cụm động từ "hát râm ran". Tuy nhiên, toàn bộ cụm "bay ra hát râm ran" vẫn đóng vai trò là một vị ngữ duy nhất, diễn tả hành động của chủ ngữ.
Để là câu ghép, câu phải có ít nhất hai cụm chủ vị độc lập, liên kết với nhau bằng quan hệ đẳng lập hoặc chính phụ. Trong câu này, chỉ có một cụm chủ vị duy nhất.

của cô nguyễn thị phương hoài :

NT Nguyễn Thị Thương Hoài Giáo viên VIP Vài giây trước

Olm chào em, em cần ghi rõ yêu cầu đề bài, để nhận được sự trợ giúp tốt nhất từ cộng đồng. Cảm ơn em!

Bài 4. Quãng đường AB dài 60 km. Có hai ô tô cùng xuất phát một lúc ở A và ở B, đi cùng chiều về phía C. Sau 4 giờ ô tô đi từ A và đuổi kịp ô tô đi từ B. a. Tìm vận tốc của mỗi ô tô, biết tỉ số vận tốc của hai ô tô là 3/4 Gọi \(v_{A}\) là vận tốc của ô tô đi từ A, \(v_{B}\) là vận tốc của ô tô đi từ B. Theo đề bài, ta có: \(\frac{v_{A}}{v_{B}} = \frac{3}{4}\), suy ra \(v_{A} = \frac{3}{4} v_{B}\). Sau 4 giờ, ô tô đi từ A đuổi kịp ô tô đi từ B, có nghĩa là trong 4 giờ, ô tô đi từ A đi được nhiều hơn ô tô đi từ B một quãng đường bằng AB. Vậy: \(4 v_{A} - 4 v_{B} = 60\) Thay \(v_{A} = \frac{3}{4} v_{B}\) vào phương trình trên, ta có: \(4 \left(\right. \frac{3}{4} v_{B} \left.\right) - 4 v_{B} = 60\) \(3 v_{B} - 4 v_{B} = 60\) \(- v_{B} = 60\) Điều này không hợp lý vì vận tốc không thể âm. Có lẽ đề bài cho tỉ số vận tốc bị ngược. Ta sửa lại tỉ số vận tốc là \(\frac{v_{A}}{v_{B}} = \frac{4}{3}\), suy ra \(v_{A} = \frac{4}{3} v_{B}\). Thay vào phương trình trên, ta có: \(4 \left(\right. \frac{4}{3} v_{B} \left.\right) - 4 v_{B} = 60\) \(\frac{16}{3} v_{B} - 4 v_{B} = 60\) \(\frac{16}{3} v_{B} - \frac{12}{3} v_{B} = 60\) \(\frac{4}{3} v_{B} = 60\) \(v_{B} = \frac{3}{4} \cdot 60 = 45 \&\text{nbsp};\text{km}/\text{h}\) \(v_{A} = \frac{4}{3} v_{B} = \frac{4}{3} \cdot 45 = 60 \&\text{nbsp};\text{km}/\text{h}\) Vậy vận tốc của ô tô đi từ A là 60 km/h, vận tốc của ô tô đi từ B là 45 km/h. b. Tính quãng đường BC. Vì ô tô đi từ A đuổi kịp ô tô đi từ B sau 4 giờ, nên quãng đường BC mà ô tô đi từ B đi được trong 4 giờ là: \(B C = 4 v_{B} = 4 \cdot 45 = 180 \&\text{nbsp};\text{km}\) Vậy quãng đường BC là 180 km.
Bài 4. Quãng đường AB dài 60 km. Có hai ô tô cùng xuất phát một lúc ở A và ở B, đi cùng chiều về phía C. Sau 4 giờ ô tô đi từ A và đuổi kịp ô tô đi từ B. a. Tìm vận tốc của mỗi ô tô, biết tỉ số vận tốc của hai ô tô là 3/4 Gọi \(v_{A}\) là vận tốc của ô tô đi từ A, \(v_{B}\) là vận tốc của ô tô đi từ B. Theo đề bài, ta có: \(\frac{v_{A}}{v_{B}} = \frac{3}{4}\), suy ra \(v_{A} = \frac{3}{4} v_{B}\). Sau 4 giờ, ô tô đi từ A đuổi kịp ô tô đi từ B, có nghĩa là trong 4 giờ, ô tô đi từ A đi được nhiều hơn ô tô đi từ B một quãng đường bằng AB. Vậy: \(4 v_{A} - 4 v_{B} = 60\) Thay \(v_{A} = \frac{3}{4} v_{B}\) vào phương trình trên, ta có: \(4 \left(\right. \frac{3}{4} v_{B} \left.\right) - 4 v_{B} = 60\) \(3 v_{B} - 4 v_{B} = 60\) \(- v_{B} = 60\) Điều này không hợp lý vì vận tốc không thể âm. Có lẽ đề bài cho tỉ số vận tốc bị ngược. Ta sửa lại tỉ số vận tốc là \(\frac{v_{A}}{v_{B}} = \frac{4}{3}\), suy ra \(v_{A} = \frac{4}{3} v_{B}\). Thay vào phương trình trên, ta có: \(4 \left(\right. \frac{4}{3} v_{B} \left.\right) - 4 v_{B} = 60\) \(\frac{16}{3} v_{B} - 4 v_{B} = 60\) \(\frac{16}{3} v_{B} - \frac{12}{3} v_{B} = 60\) \(\frac{4}{3} v_{B} = 60\) \(v_{B} = \frac{3}{4} \cdot 60 = 45 \&\text{nbsp};\text{km}/\text{h}\) \(v_{A} = \frac{4}{3} v_{B} = \frac{4}{3} \cdot 45 = 60 \&\text{nbsp};\text{km}/\text{h}\) Vậy vận tốc của ô tô đi từ A là 60 km/h, vận tốc của ô tô đi từ B là 45 km/h. b. Tính quãng đường BC. Vì ô tô đi từ A đuổi kịp ô tô đi từ B sau 4 giờ, nên quãng đường BC mà ô tô đi từ B đi được trong 4 giờ là: \(B C = 4 v_{B} = 4 \cdot 45 = 180 \&\text{nbsp};\text{km}\) Vậy quãng đường BC là 180 km.
Gọi \(K\) là tổng số kẹo ban đầu, \(n\) là số đội viên trong phân đội. Gọi \(x_{i}\) là số kẹo còn lại sau khi bạn thứ \(i\) nhận kẹo. Bước 1: Thiết lập phương trình cho bạn thứ nhất Bạn thứ nhất nhận 1 cái kẹo và \(\frac{1}{11}\) số kẹo còn lại, vậy bạn thứ nhất nhận \(1 + \frac{x_{1}}{11}\) kẹo. Số kẹo còn lại sau khi bạn thứ nhất nhận là: \(x_{1} = K - \left(\right. 1 + \frac{x_{1}}{11} \left.\right)\) \(x_{1} = K - 1 - \frac{x_{1}}{11}\) \(\frac{12}{11} x_{1} = K - 1\) \(x_{1} = \frac{11}{12} \left(\right. K - 1 \left.\right)\) Bước 2: Thiết lập phương trình cho bạn thứ hai Bạn thứ hai nhận 2 cái kẹo và \(\frac{1}{11}\) số kẹo còn lại, vậy bạn thứ hai nhận \(2 + \frac{x_{2}}{11}\) kẹo. Số kẹo còn lại sau khi bạn thứ hai nhận là: \(x_{2} = x_{1} - \left(\right. 2 + \frac{x_{2}}{11} \left.\right)\) \(x_{2} = x_{1} - 2 - \frac{x_{2}}{11}\) \(\frac{12}{11} x_{2} = x_{1} - 2\) \(x_{2} = \frac{11}{12} \left(\right. x_{1} - 2 \left.\right)\) Bước 3: Thiết lập phương trình tổng quát Bạn thứ \(i\) nhận \(i + \frac{x_{i}}{11}\) kẹo. \(x_{i} = x_{i - 1} - \left(\right. i + \frac{x_{i}}{11} \left.\right)\) \(\frac{12}{11} x_{i} = x_{i - 1} - i\) \(x_{i} = \frac{11}{12} \left(\right. x_{i - 1} - i \left.\right)\) Bước 4: Tìm mối liên hệ giữa số kẹo mỗi bạn nhận Vì số kẹo mỗi bạn nhận được là như nhau, nên: \(1 + \frac{x_{1}}{11} = 2 + \frac{x_{2}}{11}\) \(1 + \frac{\frac{11}{12} \left(\right. K - 1 \left.\right)}{11} = 2 + \frac{\frac{11}{12} \left(\right. \frac{11}{12} \left(\right. K - 1 \left.\right) - 2 \left.\right)}{11}\) \(1 + \frac{K - 1}{12} = 2 + \frac{\frac{11}{12} \left(\right. K - 1 \left.\right) - 24}{12}\) \(12 + K - 1 = 24 + \frac{11}{12} \left(\right. K - 1 \left.\right) - 24\) \(K + 11 = \frac{11}{12} \left(\right. K - 1 \left.\right)\) \(12 K + 132 = 11 K - 11\) \(K = - 143\) Có vẻ như có lỗi trong cách tiếp cận này. Ta thử cách khác. Gọi \(a\) là số kẹo mỗi bạn nhận được. Ta có: \(1 + \frac{x_{1}}{11} = a\) \(2 + \frac{x_{2}}{11} = a\) \(n + \frac{x_{n}}{11} = a\) Từ \(1 + \frac{x_{1}}{11} = a\) suy ra \(x_{1} = 11 \left(\right. a - 1 \left.\right)\) Mà \(x_{1} = K - a\) Vậy \(11 \left(\right. a - 1 \left.\right) = K - a\) hay \(K = 12 a - 11\) Từ \(2 + \frac{x_{2}}{11} = a\) suy ra \(x_{2} = 11 \left(\right. a - 2 \left.\right)\) Mà \(x_{2} = x_{1} - a = 11 \left(\right. a - 1 \left.\right) - a = 10 a - 11\) Vậy \(11 \left(\right. a - 2 \left.\right) = 10 a - 11\) hay \(11 a - 22 = 10 a - 11\) Suy ra \(a = 11\) Vậy mỗi bạn nhận được 11 cái kẹo. \(K = 12 a - 11 = 12 \left(\right. 11 \left.\right) - 11 = 132 - 11 = 121\) Tổng số kẹo là 121. Ta có \(x_{1} = 11 \left(\right. 11 - 1 \left.\right) = 110\) \(x_{2} = 10 \left(\right. 11 \left.\right) - 11 = 99\) Bạn thứ nhất nhận \(1 + \frac{110}{11} = 1 + 10 = 11\) Bạn thứ hai nhận \(2 + \frac{99}{11} = 2 + 9 = 11\) Giả sử bạn thứ \(n\) nhận hết số kẹo còn lại: \(n + \frac{x_{n}}{11} = 11\) \(x_{n} = 11 \left(\right. 11 - n \left.\right)\) Mà \(x_{n} = 0\) (vì bạn cuối cùng nhận hết) Vậy \(11 - n = 0\) hay \(n = 11\) Vậy có 11 đội viên, mỗi đội viên nhận 11 cái kẹo. Kết luận: Phân đội có 11 người và mỗi đội viên được 11 cái kẹo.