

Lê Thị Thanh Thảo
Giới thiệu về bản thân



































Đặt \(t = 2^{x}\) ( \(t > 0\) )
Phương trình trở thành: \(t^{2} - 3 \cdot 2^{2} \cdot t + m = 0\) \(t^{2} - 12 t + m = 0\)
Để phương trình bậc hai ẩn \(t\) có hai nghiệm phân biệt dương \(t_{1}\) và \(t_{2}\), ta cần:
\(\Delta^{'} > 0\)
\(S > 0\)
\(P > 0\) Trong đó:
\(\Delta^{'} = \left(\right. b^{'} \left.\right)^{2} - a c = 6^{2} - m = 36 - m\)
\(S = t_{1} + t_{2} = - \frac{b}{a} = 12\)
\(P = t_{1} \cdot t_{2} = \frac{c}{a} = m\)
Vậy \(0 < m < 36\).
a) Xác suất bắn trúng bia của viên thứ nhất là:
\(1 - P \left(\right. A \left.\right) = 1 - 0.2 = 0.8\).
Xác suất bắn không trúng bia của viên thứ hai là:
\(P \left(\right. B \left.\right) = 0.3\).
Vì hai lần bắn là độc lập, xác suất cần tìm là:
\(P = \left(\right. 1 - P \left(\right. A \left.\right) \left.\right) \cdot P \left(\right. B \left.\right) = 0.8 \cdot 0.3 = 0.24\)
b)Có ít nhất một lần bắn trúng bia là biến cố đối của "Cả hai lần đều bắn không trúng bia".
Xác suất cả hai lần bắn không trúng bia là:
\(P \left(\right. A \cap B \left.\right) = P \left(\right. A \left.\right) \cdot P \left(\right. B \left.\right) = 0.2 \cdot 0.3 = 0.06\)
Xác suất có ít nhất một lần bắn trúng bia là:
\(P = 1 - P \left(\right. A \cap B \left.\right) = 1 - 0.06 = 0.94\)
a) Xác suất bắn trúng bia của viên thứ nhất là:
\(1 - P \left(\right. A \left.\right) = 1 - 0.2 = 0.8\).
Xác suất bắn không trúng bia của viên thứ hai là:
\(P \left(\right. B \left.\right) = 0.3\).
Vì hai lần bắn là độc lập, xác suất cần tìm là:
\(P = \left(\right. 1 - P \left(\right. A \left.\right) \left.\right) \cdot P \left(\right. B \left.\right) = 0.8 \cdot 0.3 = 0.24\)
b)Có ít nhất một lần bắn trúng bia là biến cố đối của "Cả hai lần đều bắn không trúng bia".
Xác suất cả hai lần bắn không trúng bia là:
\(P \left(\right. A \cap B \left.\right) = P \left(\right. A \left.\right) \cdot P \left(\right. B \left.\right) = 0.2 \cdot 0.3 = 0.06\)
Xác suất có ít nhất một lần bắn trúng bia là:
\(P = 1 - P \left(\right. A \cap B \left.\right) = 1 - 0.06 = 0.94\)
ABCD là hình vuông cạnh a.
SA = 2a và SA vuông góc với mặt phẳng đáy (do tam giác SAB và SAD vuông tại A)
M là trung điểm của CD
Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên \(B M\).
Từ \(D\) kẻ đường thẳng song song với \(A H\) cắt \(B M\) tại \(K\).
=> \(D K\) song song với \(A H\) và do \(A H\) vuông góc với \(\left(\right. S B M \left.\right)\) nên \(D K\) vuông góc với \(\left(\right. S B M \left.\right)\).Khoảng cách từ \(D\) đến \(\left(\right. S B M \left.\right)\) là độ dài \(D K\).
Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên \(B M\). Trong tam giác vuông \(A B M\), ta có: \(\frac{1}{A H^{2}} = \frac{1}{A B^{2}} + \frac{1}{A M^{2}} = \frac{1}{a^{2}} + \frac{1}{\left(\right. a \sqrt{5} / 2 \left.\right)^{2}} = \frac{1}{a^{2}} + \frac{4}{5 a^{2}} = \frac{9}{5 a^{2}}\) Vậy, \(A H = \frac{a \sqrt{5}}{3}\).
- Vì \(D K\) song song \(A H\) và \(M\) là trung điểm \(C D\), ta có \(D K = \frac{1}{2} A H = \frac{a \sqrt{5}}{6}\).