

NGUYỄN HỒNG THÁI ĐÔNG
Giới thiệu về bản thân



































II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Câu 1. (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận về bài thơ “Bàn giao”
Gợi ý đoạn văn:
Bài thơ Bàn giao của Vũ Quần Phương là một bản giao ước lặng lẽ mà sâu sắc giữa thế hệ đi trước và thế hệ mai sau. Trong hình ảnh người ông đầy tình yêu thương, ta thấy một tấm lòng bao la – không chỉ muốn trao lại những điều đẹp đẽ như gió heo may, hương ngô nướng, mùa xuân xanh tươi – mà còn gửi gắm cả những giá trị tinh thần cao quý như tình yêu thương, sự ngậm ngùi, cả nỗi cô đơn mang tính nhân sinh. Đặc biệt, ông không bàn giao cho cháu những tháng ngày loạn lạc, khổ đau bởi ông mong cháu được sống trong bình yên, hạnh phúc. Qua đó, bài thơ khiến người đọc cảm nhận được sự hy sinh thầm lặng, nhân hậu của thế hệ đi trước, đồng thời khơi dậy ý thức kế thừa, gìn giữ và phát huy những giá trị quý báu mà họ đã để lại. Lời thơ dung dị, mộc mạc nhưng đậm chất nhân văn và sâu lắng.
Câu 2. (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về tuổi trẻ và sự trải nghiệm
Gợi ý bài văn:
Mở bài:
Tuổi trẻ là quãng đời tràn đầy năng lượng, khát vọng và ước mơ. Để trưởng thành, tuổi trẻ không chỉ cần học kiến thức sách vở mà còn cần sự trải nghiệm – hành trình đối diện thực tế để hiểu, để lớn và để sống có ý nghĩa hơn.
Thân bài:
Giải thích vấn đề:
Trải nghiệm là việc tự mình sống, hành động, va chạm với thực tế để rút ra bài học.
Tuổi trẻ là giai đoạn tốt nhất để trải nghiệm vì có sức trẻ, thời gian và ít ràng buộc.
Ý nghĩa của trải nghiệm đối với tuổi trẻ:
Giúp hiểu rõ bản thân, khám phá điểm mạnh – yếu.
Rèn luyện bản lĩnh, sự dũng cảm, tinh thần vượt khó.
Tạo nền tảng để đưa ra những lựa chọn đúng đắn trong tương lai.
Giúp tuổi trẻ không sống hời hợt, ảo tưởng mà biết sống thật, sống sâu sắc.
Thực trạng hiện nay:
Nhiều bạn trẻ chủ động trải nghiệm: học tập, làm thêm, tình nguyện, du lịch, khởi nghiệp…
Tuy nhiên cũng có không ít người sống thụ động, ngại va chạm, thiếu kỹ năng thực tế, chỉ sống trong vùng an toàn.
Bài học và hành động:
Mỗi bạn trẻ cần dám thử, dám sai, dám sửa.
Trải nghiệm không phải lúc nào cũng thành công nhưng luôn mang lại giá trị.
Trân trọng từng cơ hội nhỏ trong cuộc sống: làm việc nhóm, gặp gỡ người mới, vượt qua thất bại.
Kết bài:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.
Trả lời:
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do – không bị ràng buộc bởi số câu, số chữ, vần luật cố định.
Câu 2. Trong bài thơ, nhân vật người ông sẽ bàn giao cho cháu những thứ gì?
Trả lời:
Người ông sẽ bàn giao cho cháu:
Gió heo may
Góc phố có mùi ngô nướng
Tháng giêng hương bưởi
Cỏ mùa xuân xanh
Những gương mặt người đẫm nắng, đẫm yêu thương
Một chút buồn, ngậm ngùi, cô đơn
Và câu thơ "vững gót làm người" – tinh thần sống mạnh mẽ, giàu nghị lực
Câu 3. Vì sao người ông lại không muốn bàn giao cho cháu những thứ như “vất vả, sương muối, đất rung chuyển, loạn lạc…”?
Trả lời:
Vì đó là những ký ức đau thương, gian khổ của chiến tranh, mất mát và bất ổn. Người ông không muốn cháu phải chịu những khó khăn, mất mát mà thế hệ trước đã trải qua. Ông mong cháu được sống trong hòa bình, hạnh phúc, được thừa hưởng những điều tươi đẹp nhất của cuộc sống.
Câu 4. Chỉ ra và phân tích biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ sử dụng điệp ngữ “bàn giao” lặp lại nhiều lần ở đầu các dòng thơ.
Tác dụng: Nhấn mạnh tấm lòng yêu thương, trách nhiệm của thế hệ đi trước (người ông) dành cho thế hệ sau (người cháu). Điệp ngữ làm rõ chủ đề "truyền lại", "kế thừa", thể hiện mong muốn trao lại những điều đẹp đẽ, cao quý cho tương lai.
Câu 5. Viết đoạn văn 5–7 câu trình bày thái độ của chúng ta trước những điều được bàn giao từ cha ông.
Trả lời:
Chúng ta hôm nay cần biết trân trọng và biết ơn những điều quý giá mà cha ông để lại. Đó không chỉ là đất nước hòa bình, tươi đẹp mà còn là bài học làm người, là tinh thần sống mạnh mẽ, lạc quan. Chúng ta phải sống có trách nhiệm, cố gắng học tập, rèn luyện để xứng đáng với những hy sinh của thế hệ trước. Đồng thời, cần giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức, truyền thống tốt đẹp. Chỉ khi có thái độ đúng đắn, chúng ta mới có thể tiếp bước vững vàng trên con đường tương lai.
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận về vẻ đẹp bức tranh quê trong đoạn thơ.
Gợi ý đoạn văn:
Bức tranh quê trong đoạn thơ Trăng hè của Đoàn Văn Cừ hiện lên với vẻ đẹp thanh bình, yên ả và đầy chất thơ. Không gian làng quê được miêu tả bằng những hình ảnh quen thuộc: tiếng võng kẽo kẹt, con chó ngủ lơ mơ, bóng cây rủ bên hàng dậu… Tất cả như hòa quyện trong sự tĩnh lặng của đêm khuya. Bức tranh ấy không tĩnh đến buồn mà thấm đẫm tình người, bởi trong không gian ấy, có ông lão nằm chơi, có thằng cu đứng vịn bên chõng, có ánh trăng lấp loáng trên tàu cau và cả chú mèo quấn quýt. Vẻ đẹp ấy không chỉ là vẻ đẹp hình ảnh mà còn là vẻ đẹp tâm hồn – một quê hương yên ấm, đời thường nhưng chứa chan yêu thương. Đoạn thơ không chỉ gợi nhắc ký ức tuổi thơ mà còn làm sống dậy khung cảnh làng quê Việt Nam truyền thống, giản dị và thanh sạch như một bức tranh thủy mặc.
Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận: Suy nghĩ về sự nỗ lực hết mình của tuổi trẻ hiện nay
Gợi ý bài văn:
Mở bài:
Tuổi trẻ là quãng đời đẹp nhất, tràn đầy ước mơ và năng lượng. Để biến ước mơ thành hiện thực, tuổi trẻ cần không ngừng nỗ lực hết mình – đó là con đường dẫn đến thành công và trưởng thành.
Thân bài:
Giải thích vấn đề:
Nỗ lực hết mình là sự cố gắng không ngừng, kiên trì theo đuổi mục tiêu, không bỏ cuộc trước khó khăn.
Với tuổi trẻ, đó là khi chúng ta học tập chăm chỉ, sống có lý tưởng, và dấn thân vì điều mình tin là đúng.
Vai trò của sự nỗ lực:
Giúp con người phát huy tối đa năng lực bản thân.
Vượt qua nghịch cảnh, rèn luyện bản lĩnh.
Đem lại thành công bền vững, không phụ thuộc vào may mắn.
Làm đẹp thêm giá trị sống: “Không thành công cũng thành nhân”.
Thực trạng hiện nay:
Nhiều người trẻ tích cực học hỏi, làm việc không ngừng nghỉ, dấn thân vào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Tuy nhiên, vẫn có người lười biếng, dễ bỏ cuộc, sống thụ động, chạy theo thành công dễ dãi.
Bài học nhận thức và hành động:
Tự đặt ra mục tiêu, lên kế hoạch rõ ràng.
Biết chấp nhận thất bại và học hỏi từ sai lầm.
Không so sánh với người khác, mà tập trung vào nỗ lực cá nhân.
Kết bài:
Sự nỗ lực hết mình chính là hành trang quý giá nhất của tuổi trẻ. Khi ta cháy hết mình vì lý tưởng, thì dù có thành công hay chưa, ta vẫn có thể ngẩng cao đầu vì đã sống một tuổi trẻ ý nghĩa.
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Câu 1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện.
Trả lời:
Ngôi kể thứ ba – người kể chuyện là người giấu mình, kể về các nhân vật như “Bớt”, “bà cụ”, “Nở”,...
Câu 2. Chỉ ra một số chi tiết về cách ứng xử của chị Bớt cho thấy chị không giận mẹ dù trước đó từng bị mẹ phân biệt đối xử.
Trả lời:
Khi mẹ đến ở chung, Bớt rất mừng và đón nhận mẹ.
Bớt nói chuyện với mẹ nhẹ nhàng, ân cần: “Bu nghĩ kĩ đi...”.
Không trách cứ hay oán hận dù từng bị mẹ thiên vị, thậm chí còn an ủi mẹ khi bà buồn: “Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?”.
Chị chăm sóc mẹ chu đáo, để mẹ trông cháu, gánh vác công việc gia đình.
Câu 3. Qua đoạn trích, anh/chị thấy nhân vật Bớt là người như thế nào?
Trả lời:
Bớt là người con hiếu thảo, vị tha, giàu tình yêu thương. Dù từng bị mẹ đối xử không công bằng, chị vẫn không trách móc mà sẵn lòng chăm sóc mẹ khi bà già yếu, thậm chí còn an ủi để mẹ khỏi buồn.
Câu 4. Hành động ôm lấy vai mẹ và câu nói của Bớt: “- Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?” có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Hành động và lời nói thể hiện tình yêu thương, sự cảm thông và tha thứ của Bớt đối với mẹ. Đó là biểu hiện của lòng hiếu thảo, tinh thần vị tha và mong muốn xoa dịu sự day dứt, ân hận trong lòng mẹ.
Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và lí giải tại sao.
Trả lời:
Thông điệp: Tình cảm gia đình thiêng liêng có thể vượt qua mọi lỗi lầm và khoảng cách.
Lí giải: Trong xã hội hiện đại, khi cuộc sống hối hả khiến con người dễ lãng quên giá trị tình thân, thì sự bao dung và hiếu thảo như của Bớt là bài học quý giá để gìn giữ hạnh phúc gia đình và nuôi dưỡng lòng nhân ái.
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường
Gợi ý đoạn văn: Môi trường là nền tảng của sự sống, là nơi con người sinh sống, phát triển và tồn tại. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ chính cuộc sống của chúng ta. Hiện nay, biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, mất rừng, và sự suy giảm đa dạng sinh học đang trở thành những vấn đề toàn cầu cấp bách. Những hậu quả mà nó gây ra không chỉ ảnh hưởng đến vật chất mà còn dẫn đến khủng hoảng tâm lý, như hiện tượng “tiếc thương sinh thái” – cảm xúc đau đớn trước sự mất mát thiên nhiên. Vì vậy, mỗi người cần có trách nhiệm hành động, dù là nhỏ nhất: tiết kiệm điện, giảm rác thải nhựa, trồng cây xanh, hay lên tiếng vì công lý môi trường. Bảo vệ môi trường không còn là lựa chọn, mà là nghĩa vụ đạo đức của mỗi cá nhân trước cộng đồng và các thế hệ tương lai. Hành động hôm nay sẽ quyết định tương lai của hành tinh ngày mai.
Câu 2 (4.0 điểm): So sánh, đánh giá hình tượng người ẩn sĩ trong hai bài thơ
Dàn ý gợi ý:
Mở bài:
Giới thiệu hai bài thơ: "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
Cả hai đều khắc họa hình tượng người ẩn sĩ – biểu tượng cho trí thức ẩn dật trong văn học trung đại.
Thân bài:
Giống nhau:
Cùng thể hiện lối sống thanh cao, hòa mình với thiên nhiên:
Nguyễn Bỉnh Khiêm: sống nhàn, ăn măng trúc, uống rượu dưới bóng cây.
Nguyễn Khuyến: đắm mình trong cảnh thu trong trẻo, thảnh thơi.
Cùng mang tinh thần thoát tục, tránh xa danh lợi:
"Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ"
"Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào" – không muốn so bì với người xưa.
Khác nhau:
Nguyễn Bỉnh Khiêm: thể hiện thái độ chủ động chọn lối sống nhàn, như một triết lí sống. Ẩn sĩ là người có tầm nhìn, chọn lánh đời để giữ đạo.
Nguyễn Khuyến: thiên về cảm xúc nhẹ nhàng, gần gũi, gắn bó với làng quê, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Việt. Người ẩn sĩ trong thơ ông gần như hoà tan vào cảnh vật, thể hiện sự nhạy cảm và nhân hậu.
Nghệ thuật:
Nguyễn Bỉnh Khiêm sử dụng ngôn ngữ giản dị, súc tích, triết lí.
Nguyễn Khuyến tinh tế trong quan sát thiên nhiên, dùng từ ngữ gợi hình gợi cảm.
Kết bài:
Cả hai hình tượng đều thể hiện vẻ đẹp của người ẩn sĩ: thanh cao, trí tuệ, và đầy nhân cách.
Qua đó, ta thấy được giá trị của lối sống giản dị, gắn bó với thiên nhiên và đề cao đạo đức cá nhân trong văn hóa truyền thống Việt Nam.
Câu 1. Theo bài viết trên, hiện tượng tiếc thương sinh thái là gì?
Trả lời:
Hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ mà con người cảm nhận trước những mất mát về sinh thái – như sự biến mất của các loài sinh vật, sự thay đổi của cảnh quan tự nhiên – do biến đổi khí hậu gây ra. Những cảm xúc này giống như nỗi đau khi mất người thân.
Câu 2. Bài viết trên trình bày thông tin theo trình tự nào?
Trả lời:
Bài viết trình bày thông tin theo trình tự diễn giải kết hợp với đưa dẫn chứng thực tế: bắt đầu bằng hiện tượng, sau đó giải thích khái niệm, đưa ví dụ cụ thể, rồi mở rộng phạm vi ảnh hưởng của hiện tượng đến nhiều đối tượng và khu vực khác nhau.
Câu 3. Tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào để cung cấp thông tin cho người đọc?
Trả lời:
Tác giả sử dụng các bằng chứng khoa học và thực tiễn như:
Định nghĩa “tiếc thương sinh thái” từ hai nhà khoa học Ashlee Cunsolo và Neville R. Ellis.
Dẫn chứng về người Inuit ở Bắc Canada và người trồng trọt ở Australia.
Trường hợp cháy rừng Amazon và ảnh hưởng tới người dân bản địa.
Kết quả khảo sát năm 2021 của Caroline Hickman về tâm trạng lo lắng của giới trẻ ở 10 quốc gia.
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về cách tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu của tác giả trong văn bản.
Trả lời:
Tác giả tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu dưới góc độ tâm lí - xã hội, nhấn mạnh ảnh hưởng tinh thần sâu sắc mà biến đổi khí hậu gây ra. Đây là cách tiếp cận mới mẻ, nhân văn, giúp người đọc nhận thức được tác động toàn diện của hiện tượng này, không chỉ về vật chất mà còn về đời sống tinh thần và bản sắc văn hoá.
Câu 5. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị nhận được từ bài viết trên là gì?
Trả lời:
Thông điệp sâu sắc nhất là: Biến đổi khí hậu không chỉ tàn phá môi trường tự nhiên mà còn hủy hoại tinh thần, bản sắc và sự sống của con người. Do đó, bảo vệ môi trường là bảo vệ chính sự tồn tại và nhân tính của chúng ta.