NGUYỄN PHƯƠNG TRINH

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của NGUYỄN PHƯƠNG TRINH
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a) : Đây là phương pháp thụ phấn nhân tạo: Con người chủ động chuyển phấn hoa từ hoa đực (có nhị) sang hoa cái (có nhụy).

Ý nghĩa của phương pháp: Giúp tăng hiệu quả thụ phấn, tăng khả năng đậu quả, từ đó nâng cao năng suất cây trồng

b)

  • Người nông dân không thể áp dụng phương pháp này.
  • Giai thích: Lúa là cây tự thụ phân, có hoa nhỏ, cấu trúc hoa khép kín

→ Việc thụ phấn nhân tạo là rất khó khăn, đòi hỏi phải có kĩ thuật. Vị vậy phương pháp này thường chỉ dùng trong trưởng hợp nghiên cứu lai tạo giống mới, không được sử dụng trong sản xuất lúa đại trà

a) : Đây là phương pháp thụ phấn nhân tạo: Con người chủ động chuyển phấn hoa từ hoa đực (có nhị) sang hoa cái (có nhụy).

Ý nghĩa của phương pháp: Giúp tăng hiệu quả thụ phấn, tăng khả năng đậu quả, từ đó nâng cao năng suất cây trồng

b)

  • Người nông dân không thể áp dụng phương pháp này.
  • Giai thích: Lúa là cây tự thụ phân, có hoa nhỏ, cấu trúc hoa khép kín

→ Việc thụ phấn nhân tạo là rất khó khăn, đòi hỏi phải có kĩ thuật. Vị vậy phương pháp này thường chỉ dùng trong trưởng hợp nghiên cứu lai tạo giống mới, không được sử dụng trong sản xuất lúa đại trà

Điểm phân biệt

Sinh sản vô tính

Sinh sản hữu tính

Sự tham gia

của

tính đực, cái

- Không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, tế bào mẹ trực tiếp sinh trưởng và phát triển tạo thành cơ thể mới.

- Có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái thông qua thụ tinh tạo thành hợp tử (2n), hợp tử phát triển thành cơ thể mới.

Đặc điểm

di truyền

- Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền giống nhau và giống mẹ.

- Ít đa dạng về mặt di truyền.

- Các thế hệ con mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ, có thể xuất hiện tính trạng mới.

- Có sự đa dạng di truyền cao hơn.

Khả năng

thích nghi

- Tạo ra các cá thể thích nghi với điều kiện sống ổn định.

- Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với đời sống thay đổi.

 Một số hình thức học tập ở động vật: quen nhờn, in vết, học cách nhận biết không gian và các bản đồ nhận thức, học liên kết (điều kiện hoá đáp ứng và điều kiện hoá hành động), học xã hội, nhận thức và giải quyết vấn đề.

- Ví dụ về các hình thức học tập:

+ Quen nhờn: Mỗi khi có bóng đen từ trên cao ập xuống, gà con vội vàng chạy đi ẩn nấp. Nếu kích thích (bóng đen) đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần mà không kèm theo nguy hiểm nào thì sau một thời gian, khi nhìn thấy bóng đen gà con sẽ không chạy đi ẩn nấp nữa.

- In vết: Voi con chạy theo các voi trưởng thành trong đàn.

- Học cách nhận biết không gian và các bản đồ nhận thức: Ong bắp cày cái (Philanthus triangulum) có tập tính đi kiếm ăn xa tổ và tìm lại đúng tổ của nó giữa rất nhiều các tổ khác khi trở về.

- Học liên kết:

+ Điều kiện hoá đáp ứng: Kết hợp gọi gà và cho ăn một số lần. Sau này chỉ cần nghe tiếng gọi là gà chạy về.

+ Điều kiện hoá hành động: Chuột ăn phải thức ăn độc có mùi khác thường và bị nôn. Một vài lần như vậy, chuột sẽ không ăn thức ăn có mùi khác thường đó nữa.

- Học xã hội: Tinh tinh bắt chước nhau dùng cành cây chọc vào tổ mối và ăn mối bám vào cành cây.

- Nhận thức và giải quyết vấn đề: Thường có ở động vật thuộc bộ Linh trưởng và người. Ví dụ: Con người làm dụng cụ săn bắn để bắt động vật hoang dã.