Nguyễn Hồng Hạnh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Hồng Hạnh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin.


Câu 2. Đối tượng thông tin được đề cập đến trong văn bản là Vạn Lý Trường Thành.


Câu 3. Những dữ liệu mà tác giả đưa ra trong văn bản là dữ liệu thứ cấp. Ví dụ: “Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang "biến mất dần theo năm tháng".”


Câu 4. Trong văn bản có sự xuất hiện của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là hình ảnh “Ảnh: Vạn Lý Trường Thành”. Tác dụng của hình ảnh này là minh họa cho văn bản, giúp người đọc dễ dàng hình dung về Vạn Lý Trường Thành.


Câu 5. Văn bản trên gợi cho em suy nghĩ về sự kỳ vĩ và tầm quan trọng của Vạn Lý Trường Thành trong lịch sử Trung Quốc.

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ tự do.


Câu 2: Trong bài thơ trên, các phương thức biểu đạt được sử dụng là:


- Biểu đạt bằng hình ảnh: Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái, những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt, bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi, bàn tay kia bám vào mây trắng, sông gục mặt vào bờ đất lần đi, những người đàn ông mang cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ, những con cá thiêng quay mặt khóc, những chiếc phao ngô chết nổi, những người đàn ông giận dữ, buồn bã và bỏ đi, lũ trẻ cởi truồng chạy theo mẹ và lớn lên, con gái lại đặt đòn gánh lên vai và xuống bến, con trai lại vác cần câu và cơn mơ biển ra khỏi nhà lặng lẽ, cá thiêng lại quay mặt khóc, trước những lưỡi câu ngơ ngác lộ mồi.


- Biểu đạt bằng âm nhạc: Sử dụng từ láy, từ nhại, từ đồng âm, vần trong thơ.


Câu 3: Việc lặp lại hai lần dòng thơ “Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi lăm và nửa đời tôi thấy” trong bài có tác dụng:


- Tạo ra sự lặp lại, sự tuần hoàn của cuộc sống.


- Tạo ra sự đối lập giữa hình ảnh phụ nữ và đàn ông.


- Tạo ra âm điệu cho bài thơ.


Câu 4:


- Đề tài của bài thơ: Cuộc sống của người dân ven sông.


- Chủ đề của bài thơ: Cuộc sống khó khăn, vất vả nhưng vẫn tràn đầy sức sống của người dân ven sông.


Câu 5: Bài thơ trên gợi cho em những suy nghĩ về cuộc sống khó khăn, vất vả của người dân ven sông. Dù cuộc sống có khó khăn đến đâu, con người vẫn luôn tìm thấy sức mạnh để vượt qua, để sống. Bài thơ cũng gợi cho em sự trân trọng và biết ơn đối với những người đã vất vả để nuôi sống gia đình, cộng đồng.

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức biểu đạt gián tiếp, thông qua hình ảnh, biểu tượng và liên tưởng.

Câu 2. Văn bản gợi nhắc đến các tác phẩm của nhà văn Andecxen như Hoàng tử vô tình và Andecxen quên.

Câu 3. Việc gợi nhắc các tác phẩm của nhà văn Andecxen trong văn bản có tác dụng:

- Tạo ra một không gian tưởng tượng và cổ tích.

- Gợi lên những cảm xúc và ký ức về tuổi thơ và tình yêu.

- Tạo ra một liên kết giữa thế giới cổ tích và thế giới thực tại.

Câu 4. Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu thơ "Biển mặn mòi như nước mắt của em" có giá trị:

- Tạo ra một hình ảnh sinh động và cụ thể về biển.

- Gợi lên cảm xúc và sự liên kết giữa biển và nước mắt của em.

- Tạo ra một không gian tưởng tượng và cảm xúc.

Câu 5. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật trữ tình được thể hiện trong khổ thơ cuối:

- Nhân vật trữ tình có một vẻ đẹp tinh tế và sâu sắc.

- Họ có một trái tim giàu cảm xúc và một tâm hồn mơ mộng.

- Họ có khả năng yêu thương và cảm nhận được vẻ đẹp của thế giới xung quanh.

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2. Hai hình ảnh cho thấy sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung:

- "Trên nắng và dưới cát"

- "Lúa con gái mà gầy còm úa đỏ / Chỉ gió bão là tốt tươi như cỏ"

Câu 3. Những dòng thơ trên giúp anh/chị hiểu rằng:

- Mảnh đất miền Trung tuy nghèo khó nhưng vẫn chứa đựng tình người ấm áp.

- Con người miền Trung dù sống trong điều kiện khó khăn nhưng vẫn có tình yêu và sự gắn kết với mảnh đất quê hương.

Câu 4. Việc vận dụng thành ngữ trong dòng thơ "Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt" có tác dụng:

- Tạo ra hình ảnh sinh động và cụ thể về sự nghèo khó của mảnh đất miền Trung.

- Giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được sự khó khăn của cuộc sống ở miền Trung.

Câu 5. Tác giả có tình cảm yêu thương, gắn kết và xót xa đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích.

Câu 1. Thể thơ của đoạn trích là thể lục bát.

Câu 2. Nhân vật trữ tình bày tỏ lòng biết ơn đối với:

- Những cánh sẻ nâu

- Cánh diều thơ nhỏ

- Mẹ

- Trò chơi tuổi nhỏ

- Dấu chân bấm mặt đường xa

Câu 3. Dấu ngoặc kép trong dòng thơ "Chuyền chuyền một..." miệng, tay buông bắt có công dụng trích dẫn, ngắt đoạn một câu nói.

Câu 4. Phép lặp cú pháp được sử dụng trong đoạn trích với hiệu quả:

- Tạo nhịp điệu cho bài thơ

- Nhân vật trữ tình liên tục bày tỏ lòng biết ơn đối với nhiều đối tượng khác nhau trong cuộc đời mình

Câu 5. Thông điệp biết ơn những người, những điều đã giúp bản thân hình thành và phát triển có ý nghĩa nhất đối với anh/chị.