

Ngô Việt Hoàng
Giới thiệu về bản thân



































câu 1
bài làm Đoạn thơ của Trương Trọng Nghĩa gợi lên nỗi buồn man mác về sự biến đổi của làng quê, sự mất mát của những giá trị truyền thống. Hình ảnh "tôi đi về phía tuổi thơ" đặt người đọc vào hành trình trở về, đối diện với hiện thực phũ phàng. Những câu thơ như "đất không đủ cho sức trai cày ruộng/ mồ hôi chẳng hóa thành bát cơm no" khắc họa sự khó khăn, vất vả của người dân, sự bế tắc trong cuộc mưu sinh. Sự biến mất của những hình ảnh quen thuộc: thiếu nữ không còn hát dân ca, không để tóc dài, cánh đồng bị nhà cửa chen chúc, lũy tre biến mất, tất cả đều thể hiện sự tàn phá của thời gian và sự phát triển thiếu bền vững. Nghệ thuật sử dụng điệp ngữ "tôi đi về phía..." tạo nên sự liên tưởng về một hành trình đầy tâm trạng. Giọng thơ trầm lắng, sử dụng nhiều hình ảnh đối lập, tạo nên sự tương phản giữa quá khứ và hiện tại, giữa ký ức tươi đẹp và hiện thực phũ phàng, để lại trong lòng người đọc sự day dứt, tiếc nuối. Đoạn thơ không chỉ là bức tranh làng quê đổi thay mà còn là tiếng lòng của người con xa quê, mang nỗi buồn của ruộng rẫy lên phố thị. Câu 2:
bài làm Mạng xã hội, một sản phẩm của công nghệ thông tin, đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Với khả năng kết nối toàn cầu, chia sẻ thông tin nhanh chóng và tiện lợi, mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn không ít thách thức. Về mặt tích cực, mạng xã hội là công cụ hữu hiệu để kết nối mọi người. Khoảng cách địa lý không còn là rào cản khi ta có thể dễ dàng liên lạc với bạn bè, người thân ở bất cứ nơi đâu trên thế giới. Các nền tảng mạng xã hội cũng là kênh thông tin đa dạng, cập nhật nhanh chóng các sự kiện trong nước và quốc tế. Người dùng có thể tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức chính thống đến những quan điểm cá nhân, góp phần mở rộng kiến thức và hiểu biết. Bên cạnh đó, mạng xã hội còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm, dịch vụ. Các doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Nhiều người đã tận dụng mạng xã hội để xây dựng thương hiệu cá nhân, tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên, mạng xã hội cũng đặt ra nhiều vấn đề đáng lo ngại. Thứ nhất là vấn đề thông tin sai lệch, tin giả. Sự lan truyền chóng mặt của tin giả trên mạng xã hội có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến dư luận xã hội, thậm chí gây ra bất ổn chính trị, xã hội. Thứ hai là vấn đề an ninh mạng. Việc chia sẻ thông tin cá nhân trên mạng xã hội tiềm ẩn nguy cơ bị đánh cắp, lạm dụng. Tội phạm mạng có thể lợi dụng thông tin này để thực hiện các hành vi phạm pháp như lừa đảo, tống tiền. Thứ ba là vấn đề về sức khỏe tâm lý. Việc sử dụng mạng xã hội quá mức có thể dẫn đến nghiện mạng, trầm cảm, lo âu, đặc biệt là đối với giới trẻ. Sự so sánh, ganh đua trên mạng xã hội cũng tạo ra áp lực tâm lý, ảnh hưởng đến sự tự tin và hạnh phúc của cá nhân. Cuối cùng, mạng xã hội cũng có thể tạo ra sự phân cực xã hội, khi người dùng chỉ tiếp xúc với những thông tin, quan điểm phù hợp với mình, dẫn đến sự thiếu hiểu biết và bất đồng quan điểm. Tóm lại, mạng xã hội là một công cụ hai mặt. Để tận dụng tối đa lợi ích và giảm thiểu tác hại, mỗi người cần có ý thức sử dụng mạng xã hội một cách có trách nhiệm, tỉnh táo, lựa chọn thông tin cẩn thận và hạn chế thời gian sử dụng để bảo vệ sức khỏe tâm lý và an toàn thông tin cá nhân. Việc giáo dục kỹ năng sử dụng mạng xã hội an toàn và hiệu quả cho giới trẻ cũng là điều cần thiết để đảm bảo một môi trường mạng xã hội lành mạnh và tích cực.
Câu 1:Thể thơ của văn bản trên là thơ tự do. Không có luật về số câu, số chữ trong câu, vần điệu được tuân thủ nghiêm ngặt. Câu 2: Trong văn bản, hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ: xanh, dội, tràn, thơm, im lặng, dịu dàng, vô tư, đầy. Câu 3: Đoạn thơ "Hạnh phúc đôi khi như quả/ thơm trong im lặng, dịu dàng" miêu tả hạnh phúc một cách kín đáo, nhẹ nhàng. Hạnh phúc không phải lúc nào cũng rầm rộ, náo nhiệt mà đôi khi đến rất lặng lẽ, như mùi thơm thoang thoảng của một trái cây chín mọng. Tính từ "dịu dàng" càng nhấn mạnh sự êm đềm, sâu lắng của cảm giác hạnh phúc này. Câu 4:Biện pháp tu từ so sánh "Hạnh phúc đôi khi như sông/ vô tư trôi về biển cả/ Chẳng cần biết mình đầy với" có tác dụng gợi hình, gợi cảm. Hình ảnh dòng sông vô tư chảy về biển cả giúp người đọc hình dung ra sự tự nhiên, không gò bó, không toan tính của hạnh phúc. Câu thơ "Chẳng cần biết mình đầy với" nhấn mạnh sự trọn vẹn, tự tại của hạnh phúc, không bị chi phối bởi những toan tính, so đo, đong đếm. So sánh giúp khắc họa vẻ đẹp tự do, phóng khoáng của hạnh phúc. Câu 5: Quan niệm về hạnh phúc của tác giả trong đoạn trích thể hiện sự đa dạng và phong phú của hạnh phúc. Hạnh phúc không chỉ là những điều rực rỡ, mãnh liệt mà còn là những điều bình dị, nhẹ nhàng, thậm chí là thầm lặng. Hạnh phúc có thể đến bất ngờ như nắng, như mưa, như mùi thơm của trái cây chín, hay như dòng sông tự nhiên chảy về biển cả. Tác giả nhấn mạnh sự tự nhiên, không gò bó và trọn vẹn của hạnh phúc, không cần phải cố gắng tìm kiếm hay đo lường. Hạnh phúc đơn giản là sự hiện hữu tự nhiên, trọn vẹn trong từng khoảnh khắc.
Câu 1. Suy nghĩ về ý nghĩa của việc tôn trọng sự khác biệt của người khác bài làm Tôn trọng sự khác biệt của người khác là nền tảng của một xã hội hòa hợp và phát triển. Sự khác biệt, thể hiện qua văn hóa, tín ngưỡng, quan điểm, tính cách, hay thậm chí sở thích cá nhân, không phải là rào cản mà là sự phong phú, đa dạng làm nên sức sống của cộng đồng. Khi chúng ta tôn trọng sự khác biệt, chúng ta chấp nhận và trân trọng những góc nhìn đa chiều, từ đó mở rộng tầm hiểu biết và khả năng thấu cảm của bản thân. Việc thiếu tôn trọng sự khác biệt dễ dẫn đến xung đột, phân biệt đối xử và sự cô lập, làm suy yếu sự gắn kết xã hội. Thay vào đó, sự bao dung và thấu hiểu sẽ tạo ra môi trường tích cực, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và sự hợp tác hiệu quả. Tôn trọng sự khác biệt không chỉ là một hành động lịch sự mà còn là một trách nhiệm đạo đức, góp phần xây dựng một thế giới công bằng và nhân văn hơn. Câu 2: bài làm Bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư là một tác phẩm ngắn gọn nhưng giàu cảm xúc, thể hiện nỗi nhớ da diết về người mẹ đã khuất. Hình ảnh "nắng mới" được lặp lại, tạo nên một không gian thơ mộng nhưng cũng đầy ám ảnh, gợi nhắc về sự trôi chảy của thời gian và sự mất mát không thể bù đắp. Cảm xúc của nhà thơ được thể hiện một cách tinh tế, không ồn ào mà thấm đượm nỗi buồn man mác. Câu thơ mở đầu "Mỗi lần nắng mới hắt bên song/ Xao xác, gà trưa gáy não nùng" đã đặt ra bối cảnh và tâm trạng chủ đạo của bài thơ. "Nắng mới" không chỉ là hiện tượng tự nhiên mà còn là chất xúc tác khơi gợi ký ức. Âm thanh "gà trưa gáy não nùng" càng tô đậm thêm nỗi buồn da diết. Những câu thơ tiếp theo miêu tả hình ảnh người mẹ trong ký ức của nhà thơ. Hình ảnh "áo đỏ người đưa trước giậu phơi" giản dị nhưng đầy sức sống, thể hiện sự tần tảo, hiền hậu của người mẹ. Chi tiết "nét cười đen nhánh sau tay áo/ Trong ánh trưa hè trước giậu thưa" được khắc họa sống động, thể hiện tình cảm sâu nặng của tác giả dành cho mẹ. "Hình dáng me tôi chửa xoá mờ/ Hãy còn mường tượng lúc vào ra" cho thấy dù thời gian trôi qua, hình ảnh người mẹ vẫn in đậm trong tâm trí nhà thơ. Bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi, nhưng giàu hình ảnh và cảm xúc. Cách gieo vần, ngắt nhịp tạo nên sự du dương, trầm lắng, phù hợp với tâm trạng nhớ thương của tác giả. "Nắng mới" không chỉ là một bài thơ về tình mẫu tử mà còn là một bức tranh đẹp về cuộc sống bình dị, gợi lên nhiều suy tư về thời gian, sự mất mát và giá trị của tình cảm gia đình. Sự giản dị, chân thành trong cảm xúc chính là điểm mạnh tạo nên sức lay động của bài thơ.
Câu 1:Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. Văn bản trình bày quan điểm, lập luận về việc không nên phán xét người khác một cách dễ dàng. Câu 2: Hai cặp từ/cụm từ đối lập được sử dụng trong đoạn (1) là: Tiết kiệm - Phung phí: Thể hiện hai thái độ tiêu dùng trái ngược nhau. Ở nhà - Bay nhảy: Thể hiện hai lối sống khác biệt. Câu 3: Tác giả cho rằng đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng vì: Mỗi người có một lối sống, quan điểm và giá trị riêng. Việc phán xét dễ dàng dựa trên những tiêu chuẩn chủ quan của bản thân sẽ dẫn đến sự hiểu lầm, bất công và gây tổn thương cho người khác. Những phán xét đó thường xuất phát từ sự khác biệt trong lối sống, thói quen, và quan điểm cá nhân, chứ không phản ánh đúng bản chất con người. Câu 4: Quan điểm của tác giả "Điều tồi tệ nhất là chúng ta chấp nhận buông mình vào tấm lưới định kiến đó" có nghĩa là việc để cho định kiến của người khác chi phối cuộc sống của mình còn tệ hơn cả việc tự mình có định kiến. Định kiến của người khác sẽ hạn chế sự tự do, sự phát triển cá nhân và khiến ta sống không trọn vẹn theo ý mình. Nó như một chiếc lưới giam cầm, ngăn cản ta khám phá bản thân và sống đúng với giá trị của mình. Câu 5:Thông điệp rút ra từ văn bản là: Nên sống chân thật với chính mình, lắng nghe tiếng nói của trái tim và không nên phán xét người khác một cách dễ dàng dựa trên những định kiến cá nhân hay của người khác. Sự đa dạng trong lối sống và quan điểm là điều bình thường, cần được tôn trọng. Thay vì phán xét, hãy cố gắng thấu hiểu và chấp nhận sự khác biệt.
Chọn mốc thế năng tại mặt đất. Theo định luật bảo toàn cơ năng ta có:
�=�đ+��=32��+��=52��W=Wđ+Wt=23Wt+Wt=25Wt
⇒�=52.��ℎ⇒W=25.mgh
⇒�=2�5�ℎ=2.37,55.10.3=0,5⇒m=5gh2W=5.10.32.37,5=0,5 kg
Ta có: �đ=32��⇒12��2=32��ℎWđ=23Wt⇒21mv2=23mgh
⇒�=3�ℎ=3.10.3=9,49⇒v=3gh=3.10.3=9,49 m/s
Chọn mốc thế năng tại mặt đất. Theo định luật bảo toàn cơ năng ta có:
�=�đ+��=32��+��=52��W=Wđ+Wt=23Wt+Wt=25Wt
⇒�=52.��ℎ⇒W=25.mgh
⇒�=2�5�ℎ=2.37,55.10.3=0,5⇒m=5gh2W=5.10.32.37,5=0,5 kg
Ta có: �đ=32��⇒12��2=32��ℎWđ=23Wt⇒21mv2=23mgh
⇒�=3�ℎ=3.10.3=9,49⇒v=3gh=3.10.3=9,49 m/s
m = 2 tấn = 2000 kg
�1v1 = 21,6 km/h = 6 m/s
Gia tốc của xe là: �=�1−�0�=6−015=0,4a=tv1−v0=156−0=0,4 m/s2
Quãng đường mà xe di chuyển được là: �=12��2=12.0,4.152=45s=21at2=21.0,4.152=45 m
a. Ma sát giữa bánh xe và đường nhỏ không đáng kể.
Lực kéo của động cơ xe là: ��=��=2000.0,4=800Fk=ma=2000.0,4=800 N
Công mà động cơ thực hiện là: �=��.�=800.45=36000A=Fk.s=800.45=36000 J
Công suất của động cơ là: �=��=3600015=2400P=tA=1536000=2400 W
b. Ma sát giữa bánh xe và đường là 0,05.
Hợp lực tác dụng lên xe là: �ℎ�=��=2000.0,4=800Fhl=ma=2000.0,4=800 N
Lực ma sát: ���=�.�=���=0,05.2000.10=1000Fms=μ.N=μmg=0,05.2000.10=1000 N
Ta có: �ℎ�=��−���Fhl=Fk−Fms
Vậy lực kéo của động cơ là: ��=�ℎ�+���=800+1000=1800Fk=Fhl+Fms=800+1000=1800 N
Công mà động cơ thực hiện là: �=��.�=1800.45=81000A=Fk.s=1800.45=81000 J
Công suất của động cơ là: �=��=8100015=5400P=tA=1581000=5400 W
m = 2 tấn = 2000 kg
�1v1 = 21,6 km/h = 6 m/s
Gia tốc của xe là: �=�1−�0�=6−015=0,4a=tv1−v0=156−0=0,4 m/s2
Quãng đường mà xe di chuyển được là: �=12��2=12.0,4.152=45s=21at2=21.0,4.152=45 m
a. Ma sát giữa bánh xe và đường nhỏ không đáng kể.
Lực kéo của động cơ xe là: ��=��=2000.0,4=800Fk=ma=2000.0,4=800 N
Công mà động cơ thực hiện là: �=��.�=800.45=36000A=Fk.s=800.45=36000 J
Công suất của động cơ là: �=��=3600015=2400P=tA=1536000=2400 W
b. Ma sát giữa bánh xe và đường là 0,05.
Hợp lực tác dụng lên xe là: �ℎ�=��=2000.0,4=800Fhl=ma=2000.0,4=800 N
Lực ma sát: ���=�.�=���=0,05.2000.10=1000Fms=μ.N=μmg=0,05.2000.10=1000 N
Ta có: �ℎ�=��−���Fhl=Fk−Fms
Vậy lực kéo của động cơ là: ��=�ℎ�+���=800+1000=1800Fk=Fhl+Fms=800+1000=1800 N
Công mà động cơ thực hiện là: �=��.�=1800.45=81000A=Fk.s=1800.45=81000 J
Công suất của động cơ là: �=��=8100015=5400P=tA=1581000=5400 W