

VILAYSOUK XAIYAVONG
Giới thiệu về bản thân



































Do hiệu điện thế tối đa của mỗi tụ là 500V, nhưng đã vượt quá giới hạn này (592.53V > 500V), nên bộ tụ không chịu được hiệu điện thế 1100V và có thể bị hỏng
E = 1000 V/m
v₀ = 3.10⁵ m/s
m = 9,1.10⁻³¹ kg
q = -1,6.10⁻¹⁹ C (F = qE = (-1,6.10⁻¹⁹ C)(1000 V/m) = -1,6.10⁻¹⁶
a = F/m = (-1,6.10⁻¹⁶ N) / (9,1.10⁻³¹ kg) ≈ -1,76.10¹⁴ m/s²
v² - v₀² = 2as
Trong đó:
v: vận tốc cuối cùng (v = 0)
v₀: vận tốc ban đầu (v₀ = 3.10⁵ m/s)
a: gia tốc (a ≈ -1,76.10¹⁴ m/s²)
s: quãng đường đi được (đây là đại lượng cần tìm)
Tính toán quãng đường.
0² - (3.10⁵ m/s)² = 2(-1,76.10¹⁴ m/s²)s
s = (3.10⁵ m/s)² / (2 * 1,76.10¹⁴ m/s²) ≈ 0,002557 m ≈ 2,56 mm
E = 1000 V/m
v₀ = 3.10⁵ m/s
m = 9,1.10⁻³¹ kg
q = -1,6.10⁻¹⁹ C (F = qE = (-1,6.10⁻¹⁹ C)(1000 V/m) = -1,6.10⁻¹⁶
a = F/m = (-1,6.10⁻¹⁶ N) / (9,1.10⁻³¹ kg) ≈ -1,76.10¹⁴ m/s²
v² - v₀² = 2as
Trong đó:
v: vận tốc cuối cùng (v = 0)
v₀: vận tốc ban đầu (v₀ = 3.10⁵ m/s)
a: gia tốc (a ≈ -1,76.10¹⁴ m/s²)
s: quãng đường đi được (đây là đại lượng cần tìm)
Tính toán quãng đường.
0² - (3.10⁵ m/s)² = 2(-1,76.10¹⁴ m/s²)s
s = (3.10⁵ m/s)² / (2 * 1,76.10¹⁴ m/s²) ≈ 0,002557 m ≈ 2,56 mm
Chắc chắn rồi, đây là phần tóm tắt ngắn gọn và chính xác nhất:
a) Cường độ điện trường trong màng tế bào: * 8,75* 10 V/m.
b) Lực điện tác dụng lên ion âm:
* lon âm bị đẩy ra khỏi tế bào.
* Lực điện: 2,8 * 10-12 Ν.
a) Năng lượng tối đa tích trữ:
* Để tính năng lượng tối đa mà bộ tụ điện của máy hàn có thể tích trữ, ta áp dụng công thức: W = (1/2) * C * U^2.
* Từ bảng thông số kỹ thuật, ta có:
* C = 99000 uF = 0,099 F.
* U_max = 200 V.
* Thay các giá trị vào công thức, ta được: W_max = (1/2) * 0,099* (200)^2 = 1980 J.
* Vậy, năng lượng tối đa mà bộ tụ điện có thể tích trữ là 1980 J.
b) Năng lượng giải phóng và phần trăm:
* ta sử dụng công thức: W = P * t.
* Từ bảng thông số kỹ thuật, ta có:
* P_max = 2500 W.
* t_min = 0,5 s.
* Thay các giá trị vào công thức, ta được: W_giải_phóng = 2500 * 0,5 = 1250 J.
* Thay các giá trị vào công thức, ta được: %W = (1250/1980) * 100% ≈ 63,1%.
* Vậy, năng lượng điện giải phóng là 1250 J, chiếm khoảng 63,1% năng lượng điện đã tích lũy. Tôi hi vọng phần giải thích này đầy đủ hơn.
a) Tách mép túi nylon:
* Cách làm:
* Vuốt mạnh tay vào mép túi hoặc thổi mạnh vào miệng túi.
* Xoa tay rồi luồn vào miệng túi.
* Giải thích:
* Túi nylon nhiễm điện cùng dấu do ma sát, đẩy nhau.
* Vuốt, thổi, xoa tay giúp trung hòa điện tích, giảm lực đẩy.
b) Vị trí và giá trị q3:
* Vị trí:
* q3 nằm giữa q₁ và q2, cách q₁ 2 cm.
* Giá trị:
* Giá trị q3 bao nhiêu cũng được.
* Hình vẽ:
q1 q3 q2 ---2cm------4cm---|
1. Quang hợp ở thực vật là quá trình cây sử dụng ánh sáng để chuyển CO₂ và H₂O thành glucose và O₂, cung cấp năng lượng cho cây.
2. Đặc điểm của lá cây thích nghi với quang hợp:
Diện tích lớn, mỏng: Tăng tiếp xúc với ánh sáng.
Lớp cutin: Giảm mất nước.
Mạch gỗ và mạch rây: Vận chuyển nước, khoáng và sản phẩm quang hợp.
Lục lạp: Chứa diệp lục để hấp thụ ánh sáng.
Khí khổng: Thực hiện trao đổi khí (CO₂ vào, O₂ ra).
Khi trồng cây họ đậu, không cần bón phân đạm hoặc chỉ bón rất ít, vì cây họ đậu có khả năng cố định nitơ từ không khí nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium trong nốt sần rễ. Vi khuẩn này chuyển đổi nitơ phân tử (N₂) trong không khí thành amoniac (NH₃), cung cấp nguồn nitơ cho cây, giúp cây phát triển mà không cần bổ sung phân đạm.
Các con đường thoát hơi nước ở thực vật gồm:
1. Qua khí khổng: Đây là con đường chính, hơi nước bay hơi từ lá qua các lỗ khí khổng. Quá trình này giúp vận chuyển nước từ rễ lên lá và làm mát cây.
2. Qua cutin: Hơi nước bay hơi qua lớp sáp cutin trên bề mặt lá, giúp giảm sự mất nước nhưng vẫn cho phép một lượng nhỏ nước thoát ra.
3. Qua rễ: Một phần nhỏ nước bay hơi từ các tế bào rễ vào không khí, tuy nhiên con đường này ít quan trọng hơn.
Trong đó, thoát hơi nước qua khí khổng là chủ yếu.
Quá trình khử nitrat trong mô thực vật diễn ra để chuyển nitrat (NO₃⁻) thành amoniac (NH₃), vì amoniac là dạng nitơ cây có thể sử dụng để tổng hợp protein và axit amin. Nitrat không thể sử dụng trực tiếp, do đó phải được khử thành amoniac để cây có thể phát triển và sinh trưởng.