

NGUYỄN HOÀNG THU NGÂN
Giới thiệu về bản thân



































Kiểu văn bản: Văn bản nghị luận.
Câu 2.
Vấn đề được đề cập đến trong văn bản: Việc tôn trọng và sử dụng tiếng Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Câu 3.
Những lí lẽ và bằng chứng được tác giả đưa ra là:
- Lí lẽ 1: Ở Hàn Quốc, chữ nước ngoài không bao giờ được lấn át ngôn ngữ dân tộc.
- Bằng chứng: Quảng cáo thương mại không được đặt ở công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh; trên biển quảng cáo, chữ nước ngoài thường được viết nhỏ hơn, đặt bên dưới chữ Hàn Quốc.
- Lí lẽ 2: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trong báo chí Hàn Quốc cũng có giới hạn nhất định.
- Bằng chứng: Ở Hàn Quốc, tiếng nước ngoài chỉ được sử dụng ở phần mục lục. Nhưng ở Việt Nam, tiếng nước ngoài lại được sử dụng ở mấy trang cuối để tóm tắt thông tin một số bài chính khiến người đọc trong nước bị thiệt mấy mấy trang thông tin.
Câu 4.
- HS xác định và chỉ ra một thông tin khách quan và ý kiến chủ quan được tác giả đề cập đến trong văn bản.
- Ví dụ:
+ Thông tin khách quan: “Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Hàn Quốc.”.
+ Ý kiến chủ quan: “Phải chăng, đó cũng là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, mà ta nên suy ngẫm.”.
Câu 5.
Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục nhờ các yếu tố sau:
- Lí lẽ, dẫn chứng được đặt trong sự đối sánh giữa Hàn Quốc và Việt Nam, từ đó làm nổi bật sự khác biệt trong thái độ tôn trọng tiếng mẹ đẻ của hai dân tộc châu Á.
- Lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục, được đúc kết từ chính trải nghiệm của tác giả sau khi ở Hàn Quốc.
=> Tóm lại, cách lập luận trong văn bản logic, có sự kết hợp giữa dẫn chứng thực tế với quan điểm, trải nghiệm cá nhân, góp phần làm sáng tỏ vấn đề.
a) Có 6 giá trị khác nhau.
b) Trong số 40 số liệu thống kê, có: 5 lần quay vào số 1, 6 lần quay vào số 6, 8 lần quay vào số 3, 7 lần quay vào số 4, 7 lần quay vào số 5 và 7 lần quay vào số 6.
Bảng tần số của mẫu số liệu thống kê:
Biểu đồ dạng cột của tần số mẫu số liệu có dạng:
c) Các giá trị 1, 2, 3, 4, 5, 6 có tần số tương đối lần lượt là:
Bảng tần số tương đối:
Biểu đồ dạng cột của tần số tương đối mẫu số liệu có dạng:
Biểu đồ dạng quạt tròn của tần số tương đối mẫu số liệu có dạng:
Hướng dẫn giải:
a) Bảng tần số và tần số tương đối:
b)
a.) Cỡ mẫu là 40
Bảng tần số
Cỡ giày (x) | 37 | 38 | 39 | 40 | 41 | 42 | 43 | 44 | Cộng |
Tần số (n) | 4 | 5 | 6 | 8 | 8 | 4 | 3 | 2 |
N=40 |
Bảng tần số tương đối
Cỡ giày (x) | 37 | 38 | 39 | 40 | 41 | 42 | 43 | 44 | Cộng |
Tần số tương đối (%) | 10 | 12,5 | 15 | 20 | 20 | 10 | 7,5 | 5 | 100 |
b)
Tần số tương đối phân theo cỡ giày
c) Cửa hàng trên nhập về để bán cỡ giày 40; 41 nhiều nhất, cỡ giày 44 ít nhất vì cỡ giày 40; 41 có nhiều người mua nhất, cỡ giày 44 có ít người mua nhất.
Số liệu không chính xác ở đây là 15%15%. Sửa lại thành 12%12% vì 624+16+6+4.100\(\dfrac{6}{24+16+6+4}\).100 =12
.
Bảng số liệu đúng sau khi sửa lại:
Tần số(n) | 24 | 16 | 6 | 4 |
Tần số tương đối (%) | 48 | 32 | 12 | 8 |