

Phạm Thị Kim Ngân
Giới thiệu về bản thân



































- ( 1,5Khối lượng CaCO3 trong 1,5 tấn đávôi:1,5×0,965=1,44751 ,5×0 ,965=1 ,4475tấn.
- lý th(Tỷ lệ giữa CaO và CaCO3 là56%56%,tức từ 1 tấn CaCO3 thu được 0,56 tấn CaO.
Khối lượng thời gian sống lý thuyết:
1,4475×0,56=0,8111 ,4475×0 ,56=0 ,811tấn. - ( 0 ,Hiệu suất nung là 85%, nên khối lượng vôi sống thực tế là:
0,811×0,85=0,6880 ,811×0 ,85=0 ,688tấn.
Kết luận : Khối lượng vôi sống thu được là 0,688 tấn .
- ( 1,5Khối lượng CaCO3 trong 1,5 tấn đávôi:1,5×0,965=1,44751 ,5×0 ,965=1 ,4475tấn.
- lý th(Tỷ lệ giữa CaO và CaCO3 là56%56%,tức từ 1 tấn CaCO3 thu được 0,56 tấn CaO.
Khối lượng thời gian sống lý thuyết:
1,4475×0,56=0,8111 ,4475×0 ,56=0 ,811tấn. - ( 0 ,Hiệu suất nung là 85%, nên khối lượng vôi sống thực tế là:
0,811×0,85=0,6880 ,811×0 ,85=0 ,688tấn.
Kết luận : Khối lượng vôi sống thu được là 0,688 tấn .
Ngô Hải Đăng 23 tháng 4
Hiện tượng:Sodium (Na) nóng chảy thành giọt, chạy tròn trên mặt dung dịch.Có khí thoát ra (H₂).Xuất hiện kết tủa màu xanh lam (Cu(OH)2).
Phương trình hóa học:
1. Phản ứng của Na với H2O: 2Na + 2H2O → 2NaOH+ H2
2. Phản ứng của NaOH với CuSO4: 2NaOH+ CuSO4 → Cu(OH)2+ Na2SO4
Đặc điểm của tinh thể kim loại
-Đa số các nguyên tử kim loại có số electron ở lớp ngoài cùng là 1, 2, 3.
-Ở điều kiện thường, hầu hết kim loại ở thể rắn (trừ Hg) và có cấu tạo tinh thể.
-Trong tinh thể kim loại, lực hút tĩnh điện giữa các ion dương ở nút mạng với các electron hóa trị chuyển động tự do tạo nên liên kết kim loại.
-Trong tinh thể kim loại, các ion dương kim loại nằm ở các nút mạng tinh thể và các electron hóa trị chuyển động tự do xung quanh.
Liên kết kim loại
-Liên kết kim loại được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các electron hóa trị tự do với các ion dương kim loại ở các nút mạng.
-Liên kết kim loại là một loại liên kết hóa học đặc trưng cho các kim loại, trong đó các electron hóa trị của các nguyên tử kim loại được tự do di chuyển trong toàn bộ mạng tinh thể.
-Các electron hóa trị không thuộc về nguyên tử nào cả mà di chuyển tự do trong toàn bộ mạng tinh thể, tạo ra một “biển electron” bao quanh các ion dương của kim loại, tạo nên một liên kết mạnh mẽ giữa chúng.
Đặc điểm của tinh thể kim loại
-Đa số các nguyên tử kim loại có số electron ở lớp ngoài cùng là 1, 2, 3.
-Ở điều kiện thường, hầu hết kim loại ở thể rắn (trừ Hg) và có cấu tạo tinh thể.
-Trong tinh thể kim loại, lực hút tĩnh điện giữa các ion dương ở nút mạng với các electron hóa trị chuyển động tự do tạo nên liên kết kim loại.
-Trong tinh thể kim loại, các ion dương kim loại nằm ở các nút mạng tinh thể và các electron hóa trị chuyển động tự do xung quanh.
Liên kết kim loại
-Liên kết kim loại được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các electron hóa trị tự do với các ion dương kim loại ở các nút mạng.
-Liên kết kim loại là một loại liên kết hóa học đặc trưng cho các kim loại, trong đó các electron hóa trị của các nguyên tử kim loại được tự do di chuyển trong toàn bộ mạng tinh thể.
-Các electron hóa trị không thuộc về nguyên tử nào cả mà di chuyển tự do trong toàn bộ mạng tinh thể, tạo ra một “biển electron” bao quanh các ion dương của kim loại, tạo nên một liên kết mạnh mẽ giữa chúng.