Lê Công Nam

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lê Công Nam
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

\(g \left.\right)\)

\(\Rightarrow n_{C a C O_{3}} = \frac{1425000}{100} = 14250 \left(\right. m o l \left.\right)\)

PTHH: CaCO3 ---to→ CaO + CO2

Mol:      14250               14250

\(m_{C a O} = 14250.40 = 570000 \left(\right. g \left.\right) = 0 , 57 \left(\right. t \overset{ˊ}{\hat{a}} n \left.\right)\)

Sodium (Na) nóng chảy thành giọt, chạy tròn trên mặt dung dịch.


Có khí thoát ra (H₂).


Xuất hiện kết tủa màu xanh lam (Cu(OH)2).


Phương trình hóa học:


1. Phản ứng của Na với H2O: 2Na(s) + 2H2O(l) → 2NaOH(aq) + H2(g)


2. Phản ứng của NaOH với CuSO4: 2NaOH(aq) + CuSO4(aq) → Cu(OH)2(s) + Na2SO4(aq)

Trong cùng một chu kì, so với các nguyên tử nguyên tố phi kim, nguyên tử kim loại có điện tích hạt nhân nhỏ hơn và bán kính lớn hơn nên dễ nhường electron hoá trị hơn và có độ âm điện nhỏ hơn

Ở nhiệt độ phòng, các đơn chất kim loại ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể (trừ thuỷ ngân ở thể lỏng).

- Trong tinh thể kim loại, các ion dương kim loại nằm ở các nút mạng tinh thể và các electron hoá trị chuyển động tự do xung quanh