

NGÔ NGUYỆT HÀ
Giới thiệu về bản thân



































Nhân vật trữ tình trong bài thơ "Tống Biệt Hành" của Thâm Tâm là "ta" – người đang đưa tiễn người ra đi, có thể là một người bạn, người thân, hay người yêu. "Ta" là nhân vật thể hiện cảm xúc và suy tư về sự chia ly, tình cảm đối với người ra đi, đồng thời thể hiện nỗi niềm đau đớn, tiếc nuối và khắc khoải trước khoảnh khắc chia xa.
Thông qua các hình ảnh như "tiếng sóng ở trong lòng", "hoàng hôn trong mắt", "con đường nhỏ", "mẹ thà coi như chiếc lá bay", nhân vật trữ tình "ta" thể hiện sự bâng khuâng, đau buồn và những cảm xúc sâu sắc về sự chia ly, đồng thời phác họa bức tranh tâm trạng đầy day dứt và khó quên.
Câu 1:
Đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ):
Đoạn trích trong phần Đọc hiểu thể hiện sự tài tình trong cách xây dựng hình ảnh và ngôn ngữ của tác giả. Việc sử dụng các biện pháp tu từ như phép so sánh, ẩn dụ và đối lập đã tạo ra những ấn tượng sâu sắc cho người đọc. Tác giả khéo léo vận dụng các chi tiết miêu tả sinh động để khắc họa tâm trạng nhân vật, qua đó làm nổi bật những thông điệp nhân văn sâu sắc. Cách sử dụng từ ngữ mang tính biểu cảm, giàu hình ảnh, cùng với sự kết hợp giữa các yếu tố mô tả và cảm xúc, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được sự xung đột nội tâm và sự chuyển biến trong tâm trạng nhân vật. Đặc biệt, đoạn trích có cấu trúc logic, mạch lạc, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và tiếp nhận thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm. Chính nhờ những yếu tố nghệ thuật này mà đoạn trích không chỉ có giá trị về nội dung mà còn có sức hấp dẫn về mặt hình thức.
Câu 2:
Bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ):
Ý kiến “Lòng tốt của con người có thể chữa lành các vết thương nhưng lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo, nếu không chẳng khác nào con số không tròn trĩnh” thể hiện một quan niệm sâu sắc về bản chất của lòng tốt. Lòng tốt là một trong những phẩm chất cao quý của con người, có khả năng mang lại sự an ủi, động viên cho những người xung quanh. Tuy nhiên, lòng tốt không phải lúc nào cũng đơn giản và cần thiết phải có sự khéo léo, thông minh, nếu không sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Lòng tốt thực sự có sức mạnh lớn lao. Nó có thể giúp chữa lành những vết thương tâm hồn, xoa dịu nỗi đau, sự mất mát của con người. Đó là khi một lời an ủi chân thành, một hành động giúp đỡ kịp thời có thể làm vơi bớt nỗi buồn và sự tổn thương. Chúng ta có thể thấy rõ điều này trong cuộc sống hàng ngày, khi một cử chỉ nhân ái, một lời động viên lại có thể giúp người khác vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Tuy nhiên, lòng tốt chỉ thực sự có giá trị khi nó được thể hiện một cách tinh tế và sắc sảo. Nếu lòng tốt thiếu sự khôn ngoan, dễ dàng trở thành sự can thiệp thiếu cần thiết hoặc thậm chí là làm tổn thương người khác. Lòng tốt có thể bị hiểu nhầm nếu không biết cách lựa chọn thời điểm, hoàn cảnh và đối tượng thích hợp để thể hiện. Ví dụ, trong một tình huống mà người ta cần sự độc lập và tự lực, nhưng bạn lại áp đặt sự giúp đỡ của mình quá mức, có thể gây ra cảm giác khó chịu thay vì sự cảm kích. Lòng tốt khi thiếu đi sự tinh tế có thể trở thành gánh nặng, thậm chí là một sự phiền toái.
Ngoài ra, sự sắc sảo trong lòng tốt cũng thể hiện ở việc hiểu rõ tâm lý, hoàn cảnh của người nhận. Không phải lúc nào những hành động tử tế cũng được đón nhận như mong đợi. Đôi khi, lòng tốt cần phải được truyền đạt một cách khéo léo để người khác không cảm thấy bị “lợi dụng” hay áp đặt. Sự khéo léo này không chỉ giúp lòng tốt đạt hiệu quả cao hơn mà còn thể hiện sự tôn trọng và hiểu biết đối với người khác.
Cuối cùng, sự sắc sảo trong lòng tốt cũng có thể là một hình thức giúp bảo vệ chính mình khỏi việc bị lợi dụng. Một người tốt bụng nhưng không biết cách ứng xử khôn khéo có thể dễ dàng bị lợi dụng. Lòng tốt không phải là sự hy sinh mù quáng mà là sự cân nhắc và lựa chọn đúng đắn, mang lại lợi ích cho cả người cho và người nhận.
Như vậy, lòng tốt thực sự là một phẩm chất đáng quý, nhưng nếu thiếu sự sắc sảo, nó có thể không đạt được kết quả như mong đợi, thậm chí có thể trở thành một sự phiền toái. Chính vì vậy, lòng tốt cần phải được thể hiện đúng lúc, đúng chỗ và đúng cách để mang lại hiệu quả tích cực nhất, đồng thời không làm mất đi giá trị của bản thân người
thể hiện lòng tốt.
Câu 1. Thể thơ của văn bản trên là thể thơ lục bát.
Câu 2. Hai nhân vật Từ Hải và Thúy Kiều gặp nhau ở lầu hồng (hay còn gọi là lầu xanh) khi Thúy Kiều tiếp khách, và đây là lần đầu tiên họ trò chuyện với nhau.
Câu 3. Thúy Kiều trong đoạn thơ trên thể hiện một tâm hồn sâu sắc và đáng thương. Những câu thơ “Lượng cả bao dung, Tấn Dương được thấy mây rồng có phen…” cho thấy nàng Kiều là người có tấm lòng rộng lượng, biết nhìn nhận hoàn cảnh và con người xung quanh. Mặc dù hoàn cảnh của nàng rất éo le, nhưng nàng vẫn giữ được cái nhìn bao dung, không bi quan. Câu "Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!" cũng cho thấy nàng Kiều rất khiêm nhường, ý thức về thân phận nhỏ bé, nhưng không hề cam chịu số phận mà vẫn có khát vọng vươn lên.
Câu 4. Nhân vật Từ Hải trong đoạn trích thể hiện phẩm chất anh hùng, tự tin, dũng mãnh và đầy lãng mạn. Từ Hải là người có tầm nhìn rộng lớn, không chỉ mạnh mẽ trong hành động mà còn rất sắc sảo trong nhận thức về tình cảm. Khi gặp Thúy Kiều, Từ Hải nhìn nhận nàng không chỉ qua vẻ bề ngoài mà còn cảm nhận được tâm hồn và sự khéo léo trong lời nói. Lời nói của Từ Hải cũng thể hiện sự tôn trọng đối với Thúy Kiều và sự hiểu biết về “tâm phúc tương cờ” giữa hai người. Từ Hải không phải là người chỉ biết đến chiến đấu mà còn là người biết quý trọng những giá trị tình cảm.
Câu 5. Văn bản trên đã khơi gợi trong tôi cảm xúc về sự gặp gỡ giữa hai con người đầy tài năng và vẻ đẹp, nhưng cũng không thiếu sự éo le và bi kịch. Cả Thúy Kiều và Từ Hải đều mang trong mình những phẩm chất cao quý, và cuộc gặp gỡ của họ cho thấy một sự đồng điệu, hòa hợp về tâm hồn giữa những con người anh hùng, vượt lên hoàn cảnh sống. Những cuộc trò chuyện, sự đánh giá lẫn nhau cũng gợi lên sự trân trọng và yêu thương. Văn bản khiến tôi cảm nhận được vẻ đẹp trong tình cảm con người, dù trong hoàn cảnh khó khăn, họ vẫn có thể tìm thấy nhau, tìm thấy sự đồng cảm và tri kỷ.
Câu1:
Thể thơ: Biểu cảm
Câu 2:
Trong văn bản trên, hạnh phúc được miêu tả qua những tính từ như: lá xanh, quả thơm, sông vô tư.
Câu 3:
Nội dung của đoạn thơ trên: hạnh phúc không chỉ thể hiện bằng lời nói mà còn thể hiện qua hành động, biểu cảm hoặc có thể trong im lặng.
Câu 4:
Biện pháp tu từ: so sánh "hạnh phúc" với "sông vô tư"
Tác dụng:+ làm tăng sức gợi hình gợi cảm, tạo sự diễn đạt trong câu thơ
+làm cho câu trở lên hay hơn sinh động hơn và hấp dẫn hơn.
+Nhấn mạnh sự hạnh phúc của nhân vật được thể hiện qua những điều đơn giản nhất. "Hạnh phúc" là niềm vui, sự thoả mái cảm thấy yêu đời hơn của nhân vật trong bài thơ. Qua đó ta thấy được nhân vật là một người có tính cách thoả mái, dễ vui vẻ, luôn có một tâm hồn đẹp.
+Qua bài thơ ta thấy tác giả Nguyễn Loan là một người có suy nghĩ thoáng luôn luôn vui vẻ.
Câu 5:
Hạnh phúc là những điều đơn giản nhỏ bé, không chỉ là đến từ những thứ to lớn. Hạnh phúc là những gì ta cảm nhận được từ những điều bình dị nhỏ bé