

Đỗ Long Nhật
Giới thiệu về bản thân



































Nguyên tử fluorine có 9 electron, suy ra:
+ Điện tích hạt nhân = 9 ⇒ ô số 9.
+ Số lớp electron = 2 ⇒ chu kì 2.
+ Số electron lớp ngoài cùng = 7 ⇒ nhóm VIIA.
+ Nhóm VIIA ⇒ phi kim.
a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:
\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)
Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:
\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)
Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:
\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)
Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:
b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:
\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)
Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:
\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)
Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:
\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)
Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:
b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:
\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)
Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:
\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)
Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:
\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)
Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:
b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:
\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)
Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:
\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)
Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:
\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)
Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:
b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:
\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)
Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:
\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)
Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:
\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)
Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:
b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
|
hydrogen nitrogen sodium argon
H N Na Ar
a. Thời gian người đó đi cho đến đi dừng lại để sửa xe là:
\(t_{1} = \frac{s_{1}}{v_{1}} = \frac{20}{40} = 0 , 5 h\)
Người đó dừng sửa xe trong thời gian là:
\(t_{2} = 30 m i n = 0 , 5 h\)
Thời gian người đó đi 120 km với tốc độ 60 km/h là:
\(t_{3} = \frac{s_{3}}{t_{3}} = \frac{120}{60} = 2 h\)
Từ đó, ta vẽ được đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô như sau:
b. Cách 1: Tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường là:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{s_{1} + s_{3}}{t_{1} + t_{2} + t_{3}} = \frac{20 + 120}{0 , 5 + 0 , 5 + 2} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
Cách 2: Dựa vào đồ thị quãng đường - thời gian của người đi ô tô, ta tính được tốc độ của người đi ô tô trên cả quãng đường như sau:
\(v = \frac{s}{t} = \frac{140}{3} = 46 , 7\) km/h
a. Sử dụng tính chất ảnh đối xứng với vật qua gương để vẽ ảnh A' của A và B' của B sau đó nối A'B'.
b. Góc tới là: i = 90o - 30o = 60o
Góc phản xạ là: i' = i = 60o
Dựa vào ĐLPXAS vẽ tia phản xạ sao cho góc phản xạ bằng góc tới.
Góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ là: i + i' = 120o
a. Sử dụng tính chất ảnh đối xứng với vật qua gương để vẽ ảnh A' của A và B' của B sau đó nối A'B'.
b. Góc tới là: i = 90o - 30o = 60o
Góc phản xạ là: i' = i = 60o
Dựa vào ĐLPXAS vẽ tia phản xạ sao cho góc phản xạ bằng góc tới.
Góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ là: i + i' = 120o