Lê Như Bảo Nam
Giới thiệu về bản thân
Khi làm tròn số 29985 đến hàng nghìn, ta sẽ được số 30000.
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
Bước 1: Tìm quãng đường từ nhà đến trường:
- Vì An thường đi đến trường mất 20 phút, nên thời gian An đi muộn là 4 phút.
- Để đến lớp đúng giờ, An cần bù lại 4 phút đi muộn này.
- Mỗi phút An cần đi nhanh hơn 50m, vậy trong 4 phút, An cần đi nhanh hơn: 4 phút * 50m/phút = 200m.
Kết luận: Quãng đường từ nhà đến trường của An là 200m.
Bước 2: Tìm vận tốc bình thường của An:
- Chúng ta đã biết quãng đường (200m) và thời gian bình thường An đi (20 phút).
- Vận tốc = Quãng đường / Thời gian
- Vận tốc bình thường của An = 200m / 20 phút = 10m/phút.
Đáp số: Vận tốc bình thường của An khi đi đến trường là 10m/phút.
Tóm tắt:
- Quãng đường từ nhà đến trường: 200m
- Thời gian đi bình thường: 20 phút
- Vận tốc bình thường: 10m/phút
Vậy, An thường đi đến trường với vận tốc 10 mét mỗi phút.
- S = (-1 + (-2010)) * 2010 / 2
- S = (-2011) * 1005
- S = -2016055
Kết luận:
Tổng của dãy số -1 - 2 - 3 - 4 - ... - 2009 - 2010 là -2016055.
Cách giải:
Bước 1: Tìm vận tốc của mỗi người:
- Vận tốc của An: Độ dài quãng đường AB chia cho thời gian An đi: AB / 6 (km/giờ)
- Vận tốc của Trang: Độ dài quãng đường AB chia cho thời gian Trang đi: AB / 5,5 (km/giờ)
Bước 2: Tính quãng đường mỗi người đi được trong 2 giờ:
- Quãng đường An đi được: (AB / 6) * 2 = AB / 3 (km)
- Quãng đường Trang đi được: (AB / 5,5) * 2 = (4AB) / 11 (km)
Bước 3: Lập phương trình:
- Tổng quãng đường hai người đi được sau 2 giờ: AB/3 + (4AB)/11 = AB
- Khoảng cách giữa hai người sau 2 giờ: AB - [AB/3 + (4AB)/11] = 33 km
Bước 4: Giải phương trình:
- Rút gọn phương trình: (11AB + 12AB - 33AB) / 33 = 33
- Tính được: AB = 363 km
Kết luận:
Độ dài quãng đường AB là 363 km.
Vậy, đáp án của bài toán là 363 km.
Tuyệt vời! Đây là một bài toán hình học khá cơ bản và thú vị. Chúng ta cùng nhau giải nhé.
a) Chứng minh DE // BC
- Đường trung bình của tam giác: DE là đường trung bình của tam giác ABC (vì D, E lần lượt là trung điểm của AB và AC).
- Tính chất đường trung bình: Theo định lý đường trung bình của tam giác, ta có DE // BC và DE = 1/2 BC.
- Kết luận: Vậy DE song song với BC.
b) Chứng minh AM = BH
- Tam giác BHD và tam giác AMD:
- BH = DM (giả thiết)
- HD = DM (giả thiết)
- Góc BHD = góc AMD (đối đỉnh)
- Kết luận: Từ đó suy ra tam giác BHD bằng tam giác AMD (c.g.c).
- Suy ra: AM = BH (hai cạnh tương ứng).
c) Chứng minh A là trung điểm của MN
- Tam giác CHE và tam giác ANH:
- CH = EN (giả thiết)
- HE = EN (giả thiết)
- Góc CHE = góc ANH (đối đỉnh)
- Kết luận: Từ đó suy ra tam giác CHE bằng tam giác ANH (c.g.c).
- Suy ra: AH = AN (hai cạnh tương ứng).
- Mà: AH = BH (chứng minh ở câu b)
- Suy ra: AN = BH = AH
- Kết luận: Vậy A là trung điểm của MN.
Ta có:
n+3=n-1+4
Vì n-1⋮n-1 nên 4⋮n-1
Ta lập bảng sau:
n-1 | 1 | 2 | 4 |
n | 2 | 3 | 5 |
Vậy n=2; n=3; n=5.
Câu trả lời chính xác là: A. Rừng tai-ga
Giải thích:
Khu vực Bắc Á, đặc biệt là vùng Xiberia của Nga, nổi tiếng với khí hậu lạnh giá khắc nghiệt. Điều kiện khí hậu này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của rừng taiga, một loại rừng lá kim đặc trưng bởi những cây thông, vân sam cao lớn.
0,76 tấn = 7,6 tạ
Bạn dựa vào bảng trong sách giáo khoa để làm nhé!
Ký hiệu ϕ (phi) thường được sử dụng trong toán học để biểu diễn nhiều khái niệm khác nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh. Dưới đây là một số ý nghĩa phổ biến của ϕ:
"Classmate" bạn ạ!