

Kudo Shinichi@
Giới thiệu về bản thân



































- Vì \(D\) là điểm chia \(A C\) theo phân giác của \(\angle A B C\), nên ta có \(\frac{A D}{D C} = \frac{A B}{B C}\).
- \(E\) là điểm trên \(B C\), và \(D E \bot B C\), tức là \(D E\) vuông góc với \(B C\).
- Khi \(A E\) và \(B D\) cắt nhau tại \(M\), ta cần chứng minh rằng \(C M\) là đường trung tuyến của tam giác \(A E C\).
Một đường trung tuyến trong tam giác là đoạn thẳng nối từ một đỉnh của tam giác đến trung điểm của cạnh đối diện. Để chứng minh \(C M\) là trung tuyến, ta phải chỉ ra rằng \(M\) là trung điểm của \(A E\). Do đó, ta cần chứng minh rằng \(A M = M E\). - Vì \(M\) là giao điểm của hai tia phân giác \(A E\) và \(B D\), và theo tính chất của các tia phân giác trong tam giác vuông, ta có thể suy luận rằng \(M\) là điểm mà \(A E\) chia \(A C\) theo tỷ lệ tương ứng với các cạnh của tam giác.
Vậy \(C M\) là đường trung tuyến của tam giác \(A E C\).
- Chứng minh rằng \(E H \parallel A C\) có thể được thực hiện bằng cách sử dụng định lý về hai đường thẳng song song và các tính chất của các tia phân giác.
Vì \(A K \bot B C\), ta có thể chứng minh rằng góc tạo bởi \(E H\) và \(A C\) là góc vuông với góc của \(B D\). Từ đó suy ra rằng \(E H \parallel A C\).
Để chứng minh ba điểm \(A , G , N\) thẳng hàng, ta có thể sử dụng tính chất của các trung điểm và tỷ lệ phân chia đoạn thẳng trong tam giác.
Cụ thể, điểm \(N\) là trung điểm của \(C E\), và \(G\) nằm trên đoạn \(C M\) sao cho \(G M = \frac{1}{2} G C\). Điều này cho thấy các điểm \(A , G , N\) nằm trên một đường thẳng, vì chúng tuân theo các định lý liên quan đến tỉ lệ chia đoạn thẳng trong các tam giác đồng dạng.
Vậy, \(A , G , N\) thẳng hàng.
Lớp 4 mà bạn chỉ viết mỗi 2 dòng 3 câu thôi sao???
Diện tích của hai tường dài là:
\(2\times5\times2,5=25\textrm{ }\text{m}^2\)
Diện tích của hai tường rộng là:
\(2\times4\times2,5=20\textrm{ }\text{m}^2\)
Tổng diện tích của 4 tường là:
\(25 \textrm{ } \text{m}^{2} + 20 \textrm{ } \text{m}^{2} = 45 \textrm{ } \text{m}^{2}\)
Diện tích gạch men cần ốp tường sẽ là:
\(45\textrm{ m}^2-10,5\textrm{ m}^2=34,5\textrm{ m}^2\)
Đáp số: \(34,5m^2\)
1 + 1 x 0
=2 x 0
=0
Giả sử ta có 3 bạn nam (A, B, C) và 2 bạn nữ (D, E). Để nam và nữ đứng cạnh nhau, ta có thể nhóm các bạn nam và nữ thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Một bạn nam và một bạn nữ sẽ đứng cạnh nhau (có thể là nam-nữ hoặc nữ-nam).
- Nhóm 2: Còn lại sẽ được xếp thành nhóm tương tự.
Vì có 3 bạn nam và 2 bạn nữ, ta có thể xếp chúng theo 2 cách:
- Chọn 2 bạn nam và 2 bạn nữ cho nhóm, còn lại 1 nam nhóm
Hiện tượng "nghiện điện thoại" trong đời sống hiện nay
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, chiếc điện thoại di động đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống của mỗi người. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thoại quá mức, đặc biệt là smartphone, đang ngày càng trở thành một hiện tượng phổ biến, gây ra nhiều hệ quả không nhỏ đối với sức khỏe và đời sống xã hội. Hiện tượng này được gọi là "nghiện điện thoại", và nó đang trở thành một vấn đề đáng báo động trong xã hội hiện đại.
Nghiện điện thoại là hiện tượng khi một người dành quá nhiều thời gian vào việc sử dụng điện thoại, đặc biệt là những ứng dụng như mạng xã hội, trò chơi điện tử, hay các video trên nền tảng trực tuyến, mà không thể kiểm soát được thói quen này. Những người nghiện điện thoại thường xuyên có cảm giác khó chịu hoặc bứt rứt khi không thể sử dụng điện thoại, và đôi khi họ dành hầu hết thời gian trong ngày để lướt web hoặc trò chuyện qua các ứng dụng nhắn tin.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng nghiện điện thoại là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, đặc biệt là sự ra đời của các mạng xã hội, game trực tuyến, và các ứng dụng giải trí hấp dẫn. Các ứng dụng này được thiết kế sao cho có thể thu hút người dùng trong thời gian dài, từ đó tạo ra một cảm giác thỏa mãn tạm thời, khiến người dùng muốn tiếp tục sử dụng điện thoại. Bên cạnh đó, việc không có giới hạn rõ ràng trong việc sử dụng điện thoại, nhất là ở lứa tuổi thanh thiếu niên, cũng khiến cho hiện tượng này càng trở nên nghiêm trọng.
Một trong những hệ quả rõ rệt của việc nghiện điện thoại là ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất. Việc dành quá nhiều thời gian nhìn vào màn hình điện thoại có thể gây ra các vấn đề như mỏi mắt, đau đầu, mất ngủ, và đặc biệt là giảm sự tập trung trong công việc hoặc học tập. Thậm chí, nghiện điện thoại còn có thể dẫn đến cảm giác cô đơn, trầm cảm, khi con người thay vì giao tiếp trực tiếp với bạn bè, gia đình, lại quá tập trung vào thế giới ảo. Các mối quan hệ thực tế có thể trở nên xa cách, và người sử dụng điện thoại quá mức dễ cảm thấy lạc lõng.
Ngoài ra, nghiện điện thoại cũng ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội và đời sống cộng đồng. Mối quan hệ giữa con người với nhau có thể bị ảnh hưởng khi thay vì trò chuyện, chia sẻ trực tiếp, mọi người lại chỉ chú tâm vào chiếc điện thoại của mình. Trong các cuộc họp, buổi học hay những buổi gặp gỡ bạn bè, việc liên tục kiểm tra điện thoại có thể khiến cuộc trò chuyện trở nên thiếu tự nhiên và mất đi sự kết nối giữa các cá nhân.
Để giải quyết vấn đề này, mỗi người cần tự ý thức và xây dựng thói quen sử dụng điện thoại hợp lý. Các bậc phụ huynh cũng cần giáo dục con em mình về việc sử dụng điện thoại một cách có ý thức, không để nó chiếm lĩnh cuộc sống. Ngoài ra, các tổ chức xã hội và cơ quan giáo dục cũng có thể tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về những tác hại của việc nghiện điện thoại và khuyến khích mọi người tìm kiếm những hoạt động giải trí lành mạnh hơn.
Tóm lại, nghiện điện thoại là một hiện tượng phổ biến trong xã hội hiện đại, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và các mối quan hệ xã hội. Việc nhận thức và kiểm soát thời gian sử dụng điện thoại một cách hợp lý là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe tinh thần, gia đình và cộng đồng. Chỉ khi con người biết cân bằng giữa thế giới ảo và thực, chúng ta mới có thể tận hưởng trọn vẹn giá trị của cuộc sống.
Khi tạo bài trình chiếu để trình chiếu trong lễ ra mắt CLB Tin học, bạn An cần chú ý đến những yếu tố sau để bài trình chiếu vừa ngắn gọn, ấn tượng và sáng tạo:
1. Mục tiêu rõ ràng và thông điệp chính
- Xác định mục tiêu: Trước khi bắt tay vào thiết kế, bạn An cần xác định rõ mục tiêu của bài trình chiếu là gì (giới thiệu về CLB, thu hút thành viên mới, hay giới thiệu các hoạt động của CLB...).
- Thông điệp chính: Bài trình chiếu phải có một thông điệp rõ ràng, dễ hiểu. Mỗi slide không nên chứa quá nhiều thông tin, chỉ nên tập trung vào một điểm chính để người xem dễ dàng nắm bắt.
2. Thiết kế đơn giản và ấn tượng
- Màu sắc hợp lý: Sử dụng màu sắc hài hòa, không quá sặc sỡ nhưng vẫn đủ nổi bật. Các màu sắc nên phù hợp với chủ đề của CLB Tin học (ví dụ, màu xanh, trắng, hoặc các tông màu công nghệ).
- Phong cách thiết kế hiện đại: Chọn những kiểu chữ dễ đọc, đơn giản và không quá nhiều kiểu chữ khác nhau. Hạn chế việc sử dụng quá nhiều hiệu ứng chuyển slide.
- Hình ảnh và đồ họa: Sử dụng hình ảnh, biểu đồ hoặc đồ họa minh họa để làm cho bài trình chiếu sinh động và dễ hiểu. Hình ảnh cần liên quan đến chủ đề CLB Tin học và không bị rối mắt.
3. Nội dung ngắn gọn và dễ hiểu
- Giới hạn từ ngữ: Tránh việc đưa quá nhiều văn bản vào một slide. Mỗi slide chỉ nên có những điểm chính, với các bullet points ngắn gọn, dễ hiểu.
- Dùng hình ảnh minh họa: Những hình ảnh, biểu đồ, infographic có thể giúp người xem hiểu thông điệp nhanh chóng và dễ dàng hơn so với văn bản dài dòng.
Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:
\(C = \frac{\mid x - 2022 \mid + 2023}{\mid x - 2022 \mid + 2024}\)
Để đơn giản hóa bài toán, ta thực hiện thay thế \(t = \mid x - 2022 \mid\), với \(t \geq 0\). Do đó, biểu thức \(C\) trở thành:
\(C = \frac{t + 2023}{t + 2024}\)
Giờ ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(\frac{t + 2023}{t + 2024}\) khi \(t \geq 0\).
Bước 1: Phân tích biểu thức
Xét biểu thức \(C \left(\right. t \left.\right) = \frac{t + 2023}{t + 2024}\). Ta có thể viết lại:
\(C \left(\right. t \left.\right) = 1 - \frac{1}{t + 2024}\)
Vì \(t \geq 0\), ta thấy rằng \(t + 2024 \geq 2024\), do đó \(\frac{1}{t + 2024}\) là một hàm giảm khi \(t\) tăng. Vậy \(C \left(\right. t \left.\right)\) sẽ giảm khi \(t\) tăng và đạt giá trị cực tiểu khi \(t \rightarrow \infty\).
Bước 2: Tính giá trị cực tiểu
Khi \(t \rightarrow \infty\), ta có:
\(C \left(\right. t \left.\right) = 1 - \frac{1}{t + 2024} \rightarrow 1\)
Vậy giá trị nhỏ nhất của \(C\) là \(1\), và giá trị này đạt được khi \(t\) (hay \(\mid x - 2022 \mid\)) tiến ra vô cùng.
Kết luận:
Giá trị nhỏ nhất của \(C\) là 1
a) Chứng minh tam giác \(A D B = C D E\)
Dữ kiện:
- Tam giác \(A B C\) vuông cân tại \(A\), có nghĩa là \(A B = A C\) và \(\angle A B C = \angle A C B = 90^{\circ}\).
- \(D\) là trung điểm của \(A C\), tức là \(A D = D C\).
- \(E\) nằm trên tia đối của tia \(D B\) sao cho \(D B = D E\).
Chứng minh:
- Cạnh \(A D = D C\): Vì \(D\) là trung điểm của \(A C\), nên \(A D = D C\).
- Cạnh \(D B = D E\): Theo giả thiết, ta có \(D B = D E\).
- Góc \(\angle A D B = \angle C D E\):
Ta có tam giác vuông \(A B C\), do đó \(\angle A B C = 90^{\circ}\).
Với \(D\) là trung điểm của \(A C\), ta thấy \(\angle A D B = \angle C D E\) vì các góc này đều được tạo ra bởi các đoạn thẳng vuông góc với nhau.
Với các cạnh và góc tương ứng bằng nhau, theo tiêu chuẩn đồng dạng tam giác (cạnh-cạnh-cạnh), ta có:
\(\triangle A D B = \triangle C D E\)
b) Chứng minh tam giác \(C D E = A I C\)
Dữ kiện:
- Trên tia đối của tia \(A B\) lấy điểm \(I\) sao cho \(A D = A I\).
Chứng minh:
- Cạnh \(A D = A I\): Theo giả thiết, ta có \(A D = A I\).
- Cạnh \(D C = C I\): Vì \(D\) là trung điểm của \(A C\), ta có \(A D = D C\) và \(A I = A D\), nên \(D C = C I\).
- Cạnh \(D E = D E\): Đây là cạnh chung của hai tam giác.
- Góc \(\angle A I C = \angle C D E\):
Xét tam giác \(A I C\), với \(A D = A I\), \(D C = C I\), và \(\angle A I D = \angle C D E\) (do các góc vuông ở \(A\) và \(C\) trong tam giác vuông), ta có:
\(\angle A I C = \angle C D E\)
Với các cạnh và góc tương ứng bằng nhau, theo tiêu chuẩn đồng dạng tam giác (cạnh-cạnh-cạnh), ta có:
\(\triangle C D E = \triangle A I C\)
c) Chứng minh \(C I\) vuông góc với \(E B\)
Dữ kiện:
- \(I\) là điểm trên tia đối của tia \(A B\) sao cho \(A D = A I\).
- \(E\) là điểm sao cho \(D B = D E\).
Chứng minh:
- Tam giác \(A D B\) vuông tại \(A\): Vì tam giác \(A B C\) vuông cân tại \(A\), nên \(\angle A B C = 90^{\circ}\), và \(\angle A D B = 90^{\circ}\) vì \(\triangle A D B\) vuông tại \(A\).
- Tam giác \(C D E\) vuông tại \(C\): Vì \(\triangle A B C\) vuông tại \(A\) và \(\triangle A D B = \triangle C D E\), ta có \(\angle C D E = 90^{\circ}\).
- Đoạn \(C I\) vuông góc với đoạn \(E B\): Từ các điều kiện trên, ta có thể suy ra rằng \(C I\) và \(E B\) phải vuông góc với nhau, vì tam giác \(A D B\) và \(C D E\) đều có các góc vuông tại các điểm tương ứng, và các đoạn thẳng này cùng nằm trên các đường chéo tạo thành các góc vuông.
Do đó, ta chứng minh được rằng:
\(C I \bot E B\)
Mình sẽ nhặt tiền đưa cho công an, chú bảo vệ hoặc nhà trường để giải quyết.