

Đặng Minh Nhật
Giới thiệu về bản thân



































a. Những tác động của thiên nhiên tới sản xuất:
Các hoạt động sản xuất của con người đều chịu tác động của thiên nhiên.
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu tác động rõ rệt nhất của hoàn cảnh tự nhiên vì cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển bình thường khi có nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí,...phù hợp.
- Đối với sản xuất công nghiệp:
Tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là khoáng sản) là nguồn cung cấp nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu để các ngành công nghiệp hoạt động.
- Đối với giao thông vận tải và du lịch:
+ Địa hình đồng bằng thuận lợi để phát triển giao thông đường bộ hơn địa hình đồi núi.
+ Nơi nhiều sông, hồ thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy.
+Nơi có khí hậu ôn hòa, nhiều phong cảnh đẹp thuận lợi cho ngành du lịch.
b. Những tác động của con người khiến thiên nhiên bị suy thoái:
Những tác động của con người khiến tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái bao gồm:
- Phá rừng: Việc chặt phá rừng để lấy đất canh tác, khai thác gỗ hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng gây mất đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
- Khai thác khoáng sản quá mức: Khai thác khoáng sản mà không có kế hoạch bền vững làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
- Ô nhiễm nguồn nước: Xả rác thải, hóa chất độc hại và chất thải công nghiệp vào sông, hồ, biển làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sự sống của các loài thủy sinh.
- Sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học: Dùng quá nhiều hóa chất trong nông nghiệp làm suy giảm độ màu mỡ của đất và ô nhiễm nguồn nước.
- Khí thải từ công nghiệp và phương tiện giao thông: Khí thải từ các hoạt động công nghiệp và giao thông góp phần vào sự biến đổi khí hậu, làm tăng hiệu ứng nhà kính và gây ô nhiễm không khí.
- Khai thác thủy sản không bền vững: Đánh bắt quá mức và sử dụng phương pháp khai thác hủy diệt làm suy giảm nguồn lợi thủy sản.
Để chứng minh \(A < 1\), ta sẽ xét tổng \(A\) và so sánh nó với 1.
\(A = \frac{1}{1 \cdot 2} + \frac{1}{3 \cdot 4} + \frac{1}{5 \cdot 6} + \hdots + \frac{1}{49 \cdot 50}\)
Ta có thể viết lại mỗi số hạng như sau:
\(\frac{1}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)} = \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1}\)
Tuy nhiên, các số hạng của \(A\) không có dạng \(n \left(\right. n + 1 \left.\right)\) mà là \(\left(\right. 2 k - 1 \left.\right) \left(\right. 2 k \left.\right)\) với \(k\) chạy từ 1 đến 25. Do đó, ta không thể áp dụng trực tiếp phân tích trên. Thay vào đó, ta sẽ so sánh \(A\) với một tổng khác mà ta có thể tính được.
Ta nhận thấy rằng:
\(\frac{1}{\left(\right. 2 k - 1 \left.\right) \left(\right. 2 k \left.\right)} < \frac{1}{\left(\right. 2 k - 1 \left.\right)^{2}}\)
Nhưng so sánh này không giúp nhiều vì ta không biết tổng của \(1 / \left(\right. 2 k - 1 \left.\right)^{2}\).
Thay vào đó, ta sẽ so sánh \(A\) với một tích phân. Xét hàm \(f \left(\right. x \left.\right) = \frac{1}{\left(\right. 2 x - 1 \left.\right) \left(\right. 2 x \left.\right)}\). Ta có thể thấy rằng:
\(A = \sum_{k = 1}^{25} \frac{1}{\left(\right. 2 k - 1 \left.\right) \left(\right. 2 k \left.\right)}\)
Ta sẽ so sánh \(A\) với tích phân sau:
\(\int_{1}^{50} \frac{1}{x \left(\right. x + 1 \left.\right)} d x = \int_{1}^{50} \left(\right. \frac{1}{x} - \frac{1}{x + 1} \left.\right) d x = \left(\left[\right. ln \left(\right. x \left.\right) - ln \left(\right. x + 1 \left.\right) \left]\right.\right)_{1}^{50} = \left(\left[\right. ln \left(\right. \frac{x}{x + 1} \left.\right) \left]\right.\right)_{1}^{50}\)
\(= ln \left(\right. \frac{50}{51} \left.\right) - ln \left(\right. \frac{1}{2} \left.\right) = ln \left(\right. \frac{50}{51} \left.\right) + ln \left(\right. 2 \left.\right) = ln \left(\right. \frac{100}{51} \left.\right)\)
Vì \(\frac{100}{51} < e\) (vì \(e \approx 2.718\)), ta có \(ln \left(\right. \frac{100}{51} \left.\right) < 1\). Tuy nhiên, đây không phải là một chặn tốt cho \(A\).
Một cách khác là so sánh \(A\) với tổng sau:
\(B = \frac{1}{1 \cdot 2} + \frac{1}{2 \cdot 3} + \frac{1}{3 \cdot 4} + \hdots + \frac{49}{50}\)
Ta biết rằng:
\(B = \sum_{n = 1}^{49} \frac{1}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)} = \sum_{n = 1}^{49} \left(\right. \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1} \left.\right) = 1 - \frac{1}{50} = \frac{49}{50} < 1\)
Tuy nhiên, so sánh \(A\) với \(B\) không đơn giản vì các số hạng của \(A\) không xuất hiện trong \(B\).
Ta sẽ chứng minh \(A < 1\) bằng cách so sánh trực tiếp:
\(A = \frac{1}{1 \cdot 2} + \frac{1}{3 \cdot 4} + \frac{1}{5 \cdot 6} + \hdots + \frac{1}{49 \cdot 50}\)
\(A = \left(\right. \frac{1}{1} - \frac{1}{2} \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{3} - \frac{1}{4} \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{5} - \frac{1}{6} \left.\right) + \hdots + \left(\right. \frac{1}{49} - \frac{1}{50} \left.\right)\)
\(A = 1 - \frac{1}{2} + \frac{1}{3} - \frac{1}{4} + \frac{1}{5} - \frac{1}{6} + \hdots + \frac{1}{49} - \frac{1}{50}\)
Xét tổng \(H_{50} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \hdots + \frac{1}{50}\).
- Tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Âu: Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu = Kim ngạch xuất khẩu sang châu Á - 88,18 tỉ USD Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu = 135,45 - 88,18 = 47,27 tỉ USD
- Tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Mỹ: Kim ngạch xuất khẩu sang châu Mỹ = 156,32% × Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu Kim ngạch xuất khẩu sang châu Mỹ = 1,5632 × 47,27 = 73,88 tỉ USD (làm tròn đến hàng phần trăm)
- Tính tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Âu và châu Mỹ: Tổng kim ngạch = Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu + Kim ngạch xuất khẩu sang châu Mỹ Tổng kim ngạch = 47,27 + 73,88 = 121,15 tỉ USD
- Tính sự chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu sang châu Á so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu và châu Mỹ: Chênh lệch = Kim ngạch xuất khẩu sang châu Á - Tổng kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu và châu Mỹ Chênh lệch = 135,45 - 121,15 = 14,30 tỉ USD
Vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Á lớn hơn tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Âu và châu Mỹ là 14,30 tỉ USD.
AI Hay chỉ cung cấp thông tin tham khảo và có thể không hoàn toàn chính xác hoặc đầy đủ. Bạn hãy nhớ kiểm tra lại và cân nhắc trước khi áp dụng nhé!
a)
Vì điểm \(C\) nằm giữa điểm \(A\) và điểm \(B\) nên:
\(A C + C B = A B\)
Thay \(A C = 2 , 5\) cm; \(A B = 5\) cm, ta có:
\(2 , 5 + C B = 5\)
\(C B = 5 - 2 , 5\)
\(C B = 2 , 5\) (cm).
1
a) \(\frac{3}{4} + \frac{- 1}{3} + \frac{- 5}{18} = \frac{27}{36} + \frac{- 12}{36} + \frac{- 10}{36} = \frac{5}{36}\).
b) \(13 , 57.5 , 5 + 13 , 57.3 , 5 + 13 , 57 = 13 , 57. \left(\right. 5 , 5 + 3 , 5 + 1 \left.\right) = 13 , 57.10 = 135 , 7.\)
Số học sinh giỏi của lớp 6A là:
720⋅40=14207⋅40=14 (học sinh)
Số học sinh trung bình của lớp 6A là:
18⋅40=581⋅40=5 (học sinh)
Số học sinh khá của lớp 6A là:
14+5=1914+5=19 (học sinh)
Số học sinh yếu của lớp 6A là:
40−(14+5+19)=240−(14+5+19)=2 (học sinh) .
a)
MAB
Vì điểm MM là trung điểm của đoạn thẳng ABAB.
Suy ra $AM=MB=\dfrac{AB}2=\dfrac 42=2 (cm).
b)
Trường hợp 1.
MABxy
xMy^=60∘xMy=60∘.
Trường hợp 2.
MABxy
xMy^=160∘xMy=160∘.
a) 12⋅43−203⋅4521⋅34−320⋅54
=23−163=32−316
=−143=−314 ;
b) 37+−619+47+−131973+19−6+74+19−13
=(37+47)+(−619+−1319)=(73+74)+(19−6+19−13)
=77+−1919=77+19−19
=1+(−1)=0=1+(−1)=0 ;
c) 35⋅89−79⋅35+35⋅26953⋅98−97⋅53+53⋅926
=35⋅(89−79+269)=53⋅(98−97+926)
=35⋅279=53⋅927
=35⋅3=53⋅3
=95=59
Để chứng minh phân số tối giản, ta chứng minh ƯCLN của tử số và mẫu số là 11.
Goi ƯCLN (n−1;n−2)=d⇒n−1:d(n−1;n−2)=d⇒n−1:d và n−2:dn−2:d
⇒(n−1)−(n−2):d⇒1:d⇒(n−1)−(n−2):d⇒1:d
⇒d=1⇒d=1 với mọi nn.
Vậy với mọi n∈Zn∈Z thì M=n−1n−2M=n−2n−1 là phân số tối giản.